Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm phổi do phế cầu ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An; đánh giá kết quả điều trị bệnh viêm phổi do phế cầu ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh ở 193 bệnh nhi được chuẩn đoán viêm phổi do phế cầu, từ 2 - 60 tháng tuổi điều trị tại Bệnh viện Sản nhi Nghệ An. Kết quả: Các triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là ho, sốt và có tiếng ran ẩm với tỷ lệ tương ứng là 98,45%, 77,72% và 93,26%. Tỷ lệ tăng bạch cầu là 45,08%, tăng CRP là 43,52%. Trên phim X-quang, 89,64% có hình ảnh viêm phế quản phổi. 100% trẻ được sử dụng kháng sinh trong điều trị, trong đó 80,6% được sử dụng kháng sinh trước khi có kháng sinh đồ. Trên 95% các chủng phế cầu nhạy cảm với linezolid, levofloxacin, vancomycin, rifampicin, chloramphenicol và moxifloxacin. Tình trạng phế cầu kháng kháng sinh nhóm macrolid rất phổ biến (> 98%). Tỷ lệ giảm nhạy cảm với các kháng sinh nhóm beta-lactam khá cao (> 50%). Số ngày điều trị trung bình là 8,46 ± 4,12. Tỷ lệ trẻ khỏi bệnh đạt 68,91% và không có trường hợp nào tử vong. Kết luận: Các triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là ho, sốt và có tiếng ran ẩm . Tỷ lệ tăng bạch cầu là 45,08%, tăng CRP là 43,52%. Trên phim X-quang có hình ảnh viêm phế quản phổi điển hình. Các chủng phế cầu còn nhạy cảm với linezolid, levofloxacin, vancomycin, rifampicin, chloramphenicol và moxifloxacin >95%. Tình trạng phế cầu kháng kháng sinh nhóm macrolid rất phổ biến (> 98%). Tỷ lệ trẻ khỏi bệnh đạt 68,91% và không có trường hợp nào tử vong.
Mục tiêu: Xác định sự phân bố các type huyết thanh của phế cầu gây viêm phổi ở trẻ em dưới 5tuổi tại Nghệ An.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 160 mẫu bệnh phẩm dịch tỵ hầudương tính với vi khuẩn phế cầu S. pneumonia của các bệnh nhân viêm phổi, dưới 5 tuổi, điều trịtại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ 8/2020 đến 8/2022.Kết quả: Xác định được 12 type huyết thanh phế cầu đang lưu hành bao gồm: 19F (69,5%),19A (7,5%), 9V (4,4%), 9A (3,8%), 6A (2,5%), 20 (1,9%), 23A (1,2%), 15A (1,2%), 6B (1,2%),34 (0,6%), 6C (0,6%), 33A/33F (0,6%), 34 (0,6%). Có 7 mẫu thuộc type phế cầu khác (4,4%), 1mẫu không tìm thấy trình tự tương đồng (0,6%). PCV13 phủ được 5 type huyết thanh phế cầuđang lưu hành (81,3%), trong khi PCV7 và PCV10 bao phủ được 3 type (69,5%). PCV13 phủđược các type giống PCV7 và PCV10, ngoài ra phủ thêm được type 6A và 19A.Kết luận: Có 12 type huyết thanh phế cầu đang lưu hành, phổ biến nhất là 19F, 19A, 9A, 9V,6A. Hầu hết các type huyết thanh phổ biến nhất đều được bao phủ bởi vắc xin phế cầu. Xét khảnăng bao phủ của vắc xin, PCV13 có hiệu quả cao hơn PCV7 và PCV10.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.