Bản chất mô học tinh hoàn của những nam giới hiếm muộn không có tinh trùng có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán, tiên lượng điều trị và điều trị cho một cặp vợ chồng. Tuy nhiên những nghiên cứu về mô học tinh hoàn còn hạn chế trên cơ sở tra cứu dữ liệu thư viện Quốc gia. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 79 tiêu bản mô học tinh hoàn của những nam giới hiếm muộn không có tinh trùng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả cho thấy: Tổn thương mô học phổ biến nhất là hội chứng chỉ có tế bào Sertoli (35,44%), giảm sinh tinh (29,11%) và hội chứng dừng sinh tinh nửa chừng (21,51%). Có sự khác biệt lớn về thể tích tinh hoàn trung bình, nồng độ LH và FSH giữa nhóm sinh tinh bình thường và các nhóm tổn thương mô học khác. Trên mô hình logistic đa biến cho thấy FSH là yếu tố duy nhất có liên quan chặt chẽ với mức độ tổn thương nhu mô tinh hoàn. Cứ tăng 1 đơn vị FSH thì xác suất gặp tổn thương tinh hoàn nặng hơn lên 7,5% (p = 0,016).
Nhằm cung cấp những dữ liệu về đặc điểm lâm sàng và nguyên nhân các nhiễm trùng qua đường tình dục (STI) ở nam giới tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 1.251 người bệnh mắc STI từ tháng 9/2018 đến tháng 10/2020. Kết quả cho thấy người bệnh mắc STI chủ yếu nằm trong độ tuổi 20 - 30, chiếm tỷ lệ 41,6%. Hai ngành nghề chiếm tỉ lệ cao trong nghiên cứu là lao động tự do và ngành dịch vụ chiếm 44,8% và 37,5% Hai nhóm đối tác tình dục chiếm tỉ lệ cao trong nhóm nghiên cứu là người bán dâm (69%) và đồng giới (4,3%). Ngoài ra, các đối tác không ổn định (bạn bè quen biết) cũng chiếm tỉ lệ 13,1%. Không dùng bao cao su và quan hệ qua đường miệng là hai hành vi tình dục chiếm tỉ lệ cao trong nhóm nghiên cứu, tương ứng chiếm 84,2% và 71,8%. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của các STI là triệu chứng tiểu tiện và triệu chứng tiết dịch (32,1%), khoảng 14,6% người bệnh có đồng thời cả ba loại triệu chứng (triệu chứng dương vật, triệu chứng tiểu tiện và triệu chứng tiết dịch). Có khoảng 14,7% các trường hợp nhiễm trùng qua đường tình dục hoàn toàn không có triệu chứng. Tác nhân Chlamydia có tỷ lệ cao nhất chiếm 30,46%, tiếp theo là Gardnerella 20,14%, Neisseria gonorrhoeae 17,9%, Mycoplasma genitalium 15,03%, Ureaplasma parvum 13,43%. Tỷ lệ đồng nhiễm đa tác nhân STI chiếm 60,9%. Chính vì vậy, việc giáo dục giới tính, tuyên truyền về tình dục an toàn và chung thủy là rất quan trọng đối với sức khỏe cộng đồng trong công tác phòng tránh và giảm thiểu các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.