Tóm tắt: Nghiên cứu này đánh giá mức độ phục hồi sinh kế khai thác biển của ngư hộ sau 2 năm kể từ sự cố môi trường do công ty Formosa gây ra vào tháng 4 năm 2016. Hoạt động khảo sát được tiến hành trên 210 hộ khai thác thủy sản ở 3 xã đại diện cho vùng bờ biển của tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả cho thấy sự cố ô nhiễm môi trường biển đã khiến ngư hộ buộc ngừng khai thác trong 4,8 tháng, giảm khai thác trong 3,9 tháng, sản lượng khai thác giảm bình quân 6,7 kg/chuyến đi, tương đương tổn thất bình quân 1.368 kg thủy sản/hộ trong giai đoạn khủng hoảng. Sinh kế khai thác biển có dấu hiệu phục hồi sau 2 năm từ thời điểm xảy ra khủng hoảng, khi phục hồi vốn đầu tư đạt 77,37%, phục hồi sản lượng 73,5%, phục hồi thu nhập từ khai thác thủy sản đạt 65,74%. Nghiên cứu cũng cho thấy ngư hộ đã đưa ra nhiều giải pháp trong và sau giai đoạn khủng hoảng, trong đó 42,86% ngư hộ cho rằng nhận tiền đền bù là giải pháp hữu ích nhất để đối phó với khủng hoảng, một số ít ngư hộ đã thích ứng với sinh kế mới như khai thác và nuôi trồng thủy sản đầm phá, trong khi khoảng 20% ngư hộ áp dụng biện pháp chuyển đổi sinh kế khi cho thành viên gia đình di cư lao động hoặc xuất khẩu lao động. Nhìn chung, các biện pháp đến từ Nhà nước và người dân vẫn chưa hiệu quả để phục hồi sinh kế cho ngư dân. Để làm điều này cần thiết phải có nhiều giải pháp cụ thể cũng như thời gian để phục hồi hoàn toàn sinh kế khai thác thủy sản cho ngư dân ven biển Thừa Thiên Huế.Từ khóa: ô nhiễm biển, sự cố môi trường, phục hồi sinh kế, ngư dân,
Sự đa dạng di truyền của 15 mẫu giống ớt Xiêm địa phương của Quảng Ngãi và mối quan hệ giữa chúng với 5 giống ớt A Riêu và 5 giống ớt Bay đã được đánh giá dựa trên kết quả của 10 mồi RAPD. Hệ số tương đồng di truyền giữa 25 mẫu ớt dao động từ 0,56 đến 1,0. Hệ số tương đồng di truyền và sơ đồ về cây phát sinh loài đã phân ớt A Riêu của Quảng Nam và ớt Bay của Gia Lai thành các nhóm khác nhau. Ớt Xiêm của Quảng Nam thuộc vào cả 2 nhóm và việc phân chia ớt Xiêm vào các nhóm này có mối liên hệ mật thiết với hình dạng quả, Ớt Xiêm với dạng quả lớn thuộc cùng phân nhóm với ớt A Riêu, ớt Xiêm dạng quả nhỏ đến trung bình thuộc cùng phân nhóm với ớt Bay. ABSTRACT Genetic diversity of 15 Xiem chili accessions of Quang Ngai province and its relationship with 5 A Rieu chili accessions of Quang Nam and 5 Bay chili accessions of Gia Lai was assessed by using 10 PCR - RAPD primer. The genetic dissimilarity of the total of 25 accessions was ranged from 0,56 to 1,0. RAPD analysis combined with the construction of phylogenetic tree revealed that big Xiem accessions had the same cluster to A Rieu, while small to medium Xiem accessions had the same cluster to Bay.
Tóm tắt: Nghiên cứu được tiến hành ở hai huyện Phong Điền và Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên Huế bằng phỏng vấn cá nhân và thảo luận nhóm với các tác nhân trong chuỗi giá trị hành tăm (ném). Kết quả nghiên cứu cho thấy diện tích trồng ném cả tỉnh năm 2017 đạt 250 ha, trong đó 90% diện tích tập trung ở vùng cát của hai huyện Phong Điền và Quảng Điền. Năng suất trung bình năm đạt 5 tấn/ha (ném lá) và 3 tấn/ha ( ném củ); thu nhập đạt 150,59 triệu đồng/ha/năm. Chuỗi cung sản phẩm ném theo kênh chính gồm người sản xuất -thu gom -bán buôn -bán lẻ: 95% (ném lá) và 55% (ném củ). Trong đó, 55% ném lá và 30% ném củ được bán ra ngoài tỉnh và bán sang Lào. Phần còn lại, 5% ném lá tự tiêu dùng được bán tại chợ địa phương và 40% ném củ để lại làm giống. Về thu nhập, 58% giá trị toàn chuỗi đem lại từ ném lá và 69,9% ném củ thuộc về người sản xuất, phần còn lại 42% (ném lá) và 30,1% (ném củ) thuộc về các tác nhân tham gia phân phối. Trong sản xuất, sự liên liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi thiếu chặt chẽ. Cần tổ chức qui hoạch, xây dựng mô hình thử nghiệm sản xuất an toàn, tăng cường vai trò của Hợp tác xã và quảng bá sản phẩm nhằm góp phần cải thiện chuỗi giá trị của cây ném ở Thừa Thiên Huế. Từ khóa: chuỗi giá trị, đặc điểm, hành tăm, sản phẩm, sản xuất 1 Đặt vấn đề Cây hành tăm (Allium schoenoprasum L.) còn được gọi là cây ném, thuộc họ hành (Alliacae). Ở Việt Nam, nó được trồng chủ yếu trên vùng đất cát từ Thanh Hóa đến Quảng Ngãi. Ngoài việc sử dụng làm gia vị trong bữa ăn hàng ngày như kho cá, gà,... ném củ và ném lá còn được sử dụng như một vị thuốc nam dùng để trị ho, cảm cúm…, hay trong văn hóa ẩm thực của xứ Huế như nấu chè [8]. Cây ném được xem là một trong những cây trồng có giá trị kinh tế cao, mang lại thu nhập từ 140 đến 145 triệu đồng/ha và có ưu thế tại vùng cát của tỉnh Thừa Thiên Huế [1,2]. Việc xây dựng nhiều vùng sản xuất tập trung, nâng cao chất lượng, giá trị sản xuất và thân thiện với môi trường, nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế là trọng tâm trong tái cơ cấu nông nghiệp [7]. Cùng với chủ trương tái cơ cấu nông nghiệp của tỉnh, nhu cầu thị trường tiêu thụ sản phẩm ném ngày càng tăng cao trong những năm qua. Nhiều địa phương ở vùng cát của tỉnh đã Jos.hueuni.edu.vn Tập 128, Số 3A, 2019 Abstract: The study was carried out in two districts with typical sandy soil: Phong Dien and Quang Dien, Thua Thien Hue provinceusing individual interview and group discussion technique among the stakeholders in the local onionvalue chain. The whole area of local onion production is 250 hectares in 2017,90% of whichis in Phong Dien and Quang Dien. The average annual yield is 5 tons/ha for the leaves and 3 tons/ha for the bubbles, providing anaverage income at 150.59 million dong/ha/year. The provider chain includes producers, collectors, wholesalers, and retailers. Around 95% of leaves and 55% of bubblesare sold through this chain.Of which,55% of leaves and 30% of bubbles are soldoutside of the province and in Laos. The rest of 5% of leaves is for the local market, and 40% of bubblesisused for seedl...
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.