Thóc lép ba hoa (Desmodium triflorum) là cây thuốc nam được sử dụng phổ biến và rộng rãi trong y học dân gian. Thử nghiệm in vivo và in vitro của các cao chiết và hoạt chất rutin từ cây thóc lép ba hoa với một số nấm gây bệnh thực vật đã được tiến hành. Các cao chiết từ cây thóc lép ba hoa thể hiện hoạt tính in vitro ức chế nấm Magnaporthe grisea, Sclerotium rolfsii (SR), Fusarium oxysporum và các chủng Colletotrichum sp. ở 1000 µg/mL. Ngoài ra, cao methanol ức chế bệnh đạo ôn do M. grisea gây ra trên cây lúa 50% ở 1000 và 3000 µg/mL in vivo. Sự hiện diện của rutin trong cây được tiến hành bằng phân tách và HPLC. Hoạt tính in vitro của rutin và nanorutin (kích thước hạt 669,3 nm và thế zeta -18,5 mV) được đánh giá với SR và Colletotrichum sp. Cả rutin và nanorutin đều ức chế nấm SR và nanorutin thể hiện hoạt tính tốt hơn khi thử với SR và Colletotrichum gloeosporioides. Các kết quả nghiên cứu đã xác nhận hoạt tính kháng nấm của thóc lép ba hoa và hoạt chất từ...
Trong nghiên cứu này, thành phần hóa học của cao chiết ethyl acetate từ thân và lá cây ba chẽ đã được nghiên cứu. Mẫu nguyên liệu khô được nghiền nhỏ, sau đó chiết bằng phương pháp ngấm kiệt với methanol thu được cao chiết thô. Cao chiết thô được phân tán trong nước và thực hiện quá trình chiết lỏng- lỏng với dung môi ethyl acetate nhằm thu được cao ethyl acetate. Cao chiết ethyl acetate đã được phân tách bằng phương pháp sắc ký trên cột silica gel và Sephadex LH20. Kết quả đã phân lập được bốn hợp chất sạch. Dựa vào dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR và kết hợp với các tài liệu tham khảo đã xác định được cấu trúc của bốn hợp chất hữu cơ đã phân lập là stigmasterol, methyl protocatechuate, methyl syringate và methyl ferulate. Kết quả phân tích HPLC của cao chiết methanol chỉ ra rằng các hợp chất phân cực và kém phân cực là thành phần chính của cao chiết.
Ligusticum wallichii thuộc họ Apiaceae, được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền Trung Quốc, Việt Nam và Hàn Quốc để ngăn ngừa thiếu máu, điều trị chứng đau nửa đầu và các bệnh về tim mạch. Ngoài ra, nó còn ức chế các vi khuẩn gây bệnh ở người như Pseudomonas aeruginosa, Salmonella typhoid và Cholera sp.. Qua nghiên cứu này, hàm lượng tinh dầu, các chất chiết xuất, Z-lingustilide và ferulic acid trong 15 mẫu Ligusticum được trồng và xác định hoạt tính kháng nấm của loài Ligusticum. Hàm lượng tinh dầu thay đổi từ 0,20 đến 0,32%. Hàm lượng cao chiết bằng dung môi hữu cơ từ 7,52 đến 18,45%. Thông qua phân tích định lượng HPLC, hàm lượng Z-lingustilide được xác định khoảng 216,18–527,41 µg/g (w/dw) và hàm lượng ferulic acid từ 119,45 đến 501,57 µg/g (w/dw). Các cao chiết và tinh dầu thể hiện hoạt tính in vitro tương đối mạnh đối với nấm Fusarium oxysporum, Sclerotium rolfsii và Colletotrichum gloeosporioides. Kết quả in vitro cũng cho thấy cao chiết ethyl acetate có hoạt tính mạnh nhất trên tất cả các loại nấm thử nghiệm.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.