Đặt vấn đề/ Mục tiêu: Phế cầu là nguyên nhân gây viêm phổi hay gặp nhất ở trẻ em. Phế cầu kháng kháng sinh ngày càng tăng. Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm xác định tình hình đề kháng kháng sinh của phế cầu và kết quả điều trị viêm phổi do phế cầu ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp: Nghiên cứu 169 bênh nhi viêm phổi do phế cầu tuổi từ 1 tháng đến 15 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 12 năm 2018. Kết quả: Phế cầu có tỷ lệ kháng rất cao, trên 95% với các kháng sinh của nhóm macrolid, 90% với cotrimoxazol, 95,3% với clindamycin, 73,5% với penixillin V. Phế cầu giảm nhạy cảm với penicillin, 56,1% không nhạy cảm với penicillin G. Phế cầu có 58,4% nhạy cảm với cefotaxim và 62% nhạy cảm với ceftriaxon. Tuy nhiên phế cầu còn nhạy cảm 95% với amoxicillin, 100% với rifampycin, linezolid, vancomycin và ofloxacin. Phế cầu đã kháng với levofloxacin. Phế cầu đa kháng chiếm 64%. Bệnh nhi khỏi bệnh hoàn toàn chiếm 83,4%, đỡ bệnh chiếm 14,2% và di chứng dày màng phổi chiếm 2,4%, không có bệnh nhi tử vong. Thời gian điều trị trung bình là 10,23 ± 5,81 ngày. Kết luận: Phế cầu hiện đang kháng cao với các kháng điều trị viêm phổi đầu tay, đây là lý do gây điều trị viêm phổi do phế cầu kéo dài. Phế cầu còn nhạy cảm cao với kháng sinh amoxicillin. Kết quả điều trị tốt, không có bệnh nhi tử vong.
Viêm phổi do phế cầu là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em tại các nước đang pháttriển. Bệnh viện Nhi Trung ương thường tiếp nhận những trường hợp viêm phổi nặng do phế cầu.Nghiên cứu tiến hành nhằm xác định đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm phổi do phế cầutrên các bệnh nhi tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt ca bệnh trên 169bênh nhi viêm phổi do phế cầu tuổi từ 1 tháng đến 15 tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từtháng 9 năm 2015 đến tháng 12 năm 2018. Viêm phổi do phế cầu chiếm 41,52 % viêm phổi ở trẻem, tỷ lệ nam/nữ là 2/1, tập trung chủ yếu ở độ tuổi từ 2 tháng đến 2 tuổi (78,1%). Các triệu chứnglâm sàng đa dạng không đặc hiệu. Sốt chiếm 89,94% trong đó sốt cao chiếm 42,01%, ho (94,67%),chảy mũi (88,76%), khò khè 78,11%, tím tái (12,43%), ran ẩm (80,47%), rút lõm lồng ngực(62,7%). Bạch cầu tăng chiếm 91,72%, CRP tăng (68,05%), thiếu máu (40,24%). Hình ảnh Xquang viêm phế quản phổi chiếm 79,29%, viêm phổi thùy (17,16%), tràn dịch màng phổi (5,33%).Viêm phổi nặng do phế cầu chiếm 68%.Phế cầu hiện đang là nguyên nhân hàng đầu gây viêm phổi ở trẻ em. Triệu chứng lâm sàngcủa viêm phổi do phế cầu ở trẻ em không điển hình. Tổn thương trên X-quang chủ yếu là hình ảnhviêm phế quản phổi khác với các mô tả trước đây đa số là viêm phổi thùy. Vì tỷ lệ viêm phổi nặngdo phế cầu cao nên cần mở rộng các phương pháp chẩn đoán phế cầu giúp phát hiện sớm, khôngbỏ sót và điều trị đúng nhằm hạn chế diễn biến nặng và biến chứng của bệnh.
Nghiên cứu nhằm xác định một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng và yếu tố liên quan của trẻtừ 1 tháng đến 5 tuổi mắc viêm phổi do phế cầu điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương. 375bệnh nhi viêm phổi đủ tiêu chuẩn lựa chọn tham gia nghiên cứu dựa vào hồ sơ bệnh án. Xétnghiệm vi sinh chọn được 165 bệnh nhi viêm phổi do phế cầu đơn thuần và 61 bệnh nhi viêmphổi do vi khuẩn khác bằng phương pháp nuôi cấy. Thiết kế nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh tiếncứu để xác định đặc điểm dịch tễ lâm sàng của viêm phổi do phế cầu và phân tích so sánh vớicác bệnh nhi viêm phổi không do phế cầu để xác định các yếu tố liên quan. Viêm phổi do phếcầu chiếm 44 % viêm phổi ở trẻ từ 1 tháng đến 5 tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 1,89/1, tập trung chủ yếuở độ tuổi từ 2 tháng đến 2 tuổi chiếm 80% viêm phổi do phế cầu. Tiền sử mắc hen ở trẻ lớn vàkhò khè nhiều đợt ở trẻ nhỏ, trẻ sống trong gia đình có người hút thuốc lá, nhà nuôi chó mèo vàgia đình nấu ăn bằng bếp gas là các yếu tố liên quan làm tăng mắc viêm phổi do phế cầu ở trẻtừ 1 tháng đến 5 tuổi. Cần thêm các nghiên cứu lớn hơn nhằm xác định tỷ lệ mắc và các yếu tốliên quan của trẻ em mắc viêm phổi do phế cầu.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.