Mục tiêu: Đánh giá kết quả phương pháp quang đông thể mi xuyên củng mạc bằng laser vi xung trong điều trị glôcôm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng tiến cứu không có nhóm đối chứng được thực hiện trên bệnh nhân glôcôm đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau: bệnh nhân glôcôm nhãn áp không điều chỉnh với số thuốc hạ nhãn áp tối đa (4 thuốc), bệnh nhân đã điều trị bằng các phương pháp phẫu thuật tăng thoát lưu thủy dịch ≥ 1 lần nhưng thất bại hoặc hình thái glôcôm khó điều trị có nguy cơ thất bại cao nếu phẫu thuật. Bệnh nhân được theo dõi kết quả điều trị tại các thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng sau đợt laser đầu tiên. Những bệnh nhân không đạt được nhãn áp mong muốn có thể xem xét laser bổ sung đợt hai ít nhất 1 tháng sau đợt đầu tiên. Nghiên cứu thực hiện tại Khoa Glôcôm, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 8 năm 2022. Kết quả: 26 mắt của 25 bệnh nhân có tuổi trung bình 50,2 ± 25,7 được đưa vào nghiên cứu. Chẩn đoán glôcôm tân mạch chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhóm nghiên cứu (38,5%). Nhãn áp trung bình trước điều trị là 37,7 ± 10,5 mmHg giảm xuống còn 20,6 ± 8,2 mmHg sau 3 tháng (giảm 45,4%), số thuốc hạ nhãn áp trung bình trước điều trị là 2,78 giảm xuống còn 1,33. Trung bình mỗi bệnh nhân được thực hiện 1,23 đợt laser. Tỉ lệ thành công tại thời điểm 3 tháng sau đợt laser đầu tiên là 61,5%. Không ghi nhận biến chứng trầm trọng nào sau điều trị. Kết luận: Quang đông thể mi xuyên củng mạc bằng laser vi xung là một phương pháp điều trị ít xâm lấn, an toàn và có hiệu quả trong điều trị glôcôm.
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và xác định mối liên quan giữa mức độ tổn thương phổi trên XQ và CLVT với một số chỉ số lâm sàng của bệnh nhân COVD-19. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát, tương quan 370 bệnh nhân COVID-19 nhập viện với mục đích cách ly và/hoặc điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương từ 28 tháng 1 đến 28 tháng 3 năm 2021. Kết quả: Điểm trầm trọng của viêm phổi trên XQ và CLVT của nhóm bệnh nhân nặng thực sự cao hơn nhóm nhẹ (p< 0,05). Bệnh nhân có điểm trầm trọng trên CLVT >7 có tỉ lệ nằm HSTC cao gấp 8,02 lần nhóm có điểm ≤7 (AUC꞊0,837). Bệnh nhân ≥ 40 tuổi có điểm mức mức độ trầm trọng trên CLVT ≥7 cao gấp 6 lần những bệnh nhân có tuổi < 40. Kết luận: Trong COVID-19, nhu mô ngoại vi ở vùng dưới của cả hai phổi bị tổn thương chủ yếu. Điểm số mức độ nghiêm trọng cao trên XQ và CLVT có mối tương quan có ý nghĩa với giới tính nam, nhóm bệnh nhân lớn tuổi và mức độ bệnh của bệnh nhân COVID-19.
Mục tiêu: Đánh giá mối tương quan giữa số đo nhãn áp của nhãn áp kế (NAK) Maclakov với NAK Goldmann và NAK không tiếp xúc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 702 mắt của 352 bệnh nhân khám và điều trị tại khoa Glôcôm Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 11/2017 đến tháng 8/2018. Kết quả: Tương quan giữa kết quả đo của NAK Maclakov và Goldmann tương đối chặt chẽ với hệ số tương quan r = 0,937; giá trị trung bình của sự khác nhau giữa 2 NAK là 2,014 ± 2,562 (p<0,001). Tương quan giữa kết quả đo của NAK Maclakov và NAK không tiếp xúc khá chặt chẽ với hệ số tương quan r=0,875; giá trị trung bình của sự khác nhau giữa 2 nhán áp kế là 1,692± 3,952 (p<0,001). Nhãn áp đo được bằng NAK Goldmann và NAK không tiếp xúc có sự tương quan đồng biến, sự tương quan có ý nghĩa thống kê (hệ số tương quan r = 0,915, p < 0,001). Chênh lệch giữa nhãn áp khi đo bằng NAK Goldmann và khi đo bằng NAK không tiếp xúc trung bình là – 0,322 mmHg ± 2,937 mmHg. Tuy nhiên, kết quả đo giữa các loại NAK có biên độ, chiều khác biệt theo từng khoảng nhãn áp. Kết luận: NAK Goldmann và NAK không tiếp xúc có sự tương đồng cao với NAK Maclakov. Tuy nhiên biên độ và chiều của khác biệt lại phụ thuộc vào khoảng NA. Trong thực hành lâm sàng và nghiên cứu không thể qui đổi NA giữa các loại NAK.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và mức độ tổn thương phổi trên Xquang ngực ở bệnh nhân COVID-19. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 370 bệnh nhân được chẩn đoán dương tính bằng dịch tỵ hầu điều trị tại bệnh viện Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương. Kết quả: Tổng cộng 370 BN (157nam(42.4%) và 213 nữ (57.6%)): tuổi mắc bệnh trung bình 34,74;. Tổn thương thường gặp nhất là tổn thương kính mờ, đông đặc và đạt đỉnh khoảng ngày 5-9, tổn thương tràn dịch màng phổi, dày màng phổi và giãn phế quản ít gặp(<1%), vị trí hay gặp là vùng ngoại vi, tổn thương cả 2 phổi chiếm đa số. Điểm số nghiêm trọng trên Xquang ngực cao nhất là 12 và đỉnh thường phát hiện ở trong 10 ngày đầu của bệnh.
Một nhóm con A của nhóm Aben G được gọi là iđêan tuyệt đối của G nếu A là iđêan trong mọi vành trên G. Nhóm Aben được gọi là nhóm RAI nếu trên nó có thể xây dựng được một vành mà trong đó mọi iđêan đều tuyệt đối. Nhóm Aben được gọi là nhóm afi nếu mọi iđêan tuyệt đối của nó đều là nhóm con hoàn toàn đặc trưng. Bài báo mô tả nhóm RAI và afi trong lớp nhóm Aben không xoắn hoàn toàn phân rã đồng nhất.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.