Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và kết quả ở trẻ em mắc viêm não kháng NMDAR được TPE. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca trẻ viêm não kháng NMDAR được điều trị thay huyết tương (TPE) từ 1/2019 – 6/2022 tại Bệnh Viện Nhi Đồng 2. Kết quả: Có 32 trẻ viêm não tự miễn (VNTM) - 18 ca viêm não kháng NMDAR và 14 ca có khả năng VNTM kháng thể âm tính. Nhóm viêm não kháng NMDAR có tỉ lệ nam:nữ là 1:2,6 và tuổi trung vị là 7 (4,5-12,3) tuổi. Thời gian từ lúc khởi bệnh đến lúc nhập viện trung vị là 8,5 (4-14) ngày. Phần lớn (89,9%) trường hợp viêm não nặng với rối loạn tri giác (100%), rối loạn tâm thần (94,4%), giảm khả năng nói (94,4%), co giật (83,3%) và rối loạn vận động (100%). Nhóm viêm não kháng NMDAR có tỷ lệ cao hơn các biểu hiện ảo tưởng, tăng động, và rối loạn vận động so với nhóm có khả năng VNTM kháng thể âm tính. Về xét nghiệm cho thấy 83,3% có bất thường dịch não tuỷ (DNT) với số lượng và tỉ lệ tăng bạch cầu cao hơn so với nhóm còn lại. EEG bất thường trong 75% trường hợp và MRI não chỉ 33,3% ghi nhận bất thường. Điều trị miễn dịch với 5,6% TPE đơn trị, 83,3% IVMT+TPE và 11,1% IVMT+TPE+IVIG. Kết quả với 77,8% cải thiện và thời gian nằm viện trung vị là 39 ngày. Kết luận: Triệu chứng thường gặp nhất của viêm não kháng NMDAR nặng bao gồm rối loạn tri giác, tâm thần kinh, giảm khả năng nói và rối loạn vận động. Viêm não kháng NMDAR nặng có đáp ứng tốt sau điều trị miễn dịch, đặc biệt là khi phối hợp IVMT+TPE.
Đặt vấn đề: Viêm não tự miễn (VNTM) có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng và điều trị thay huyết tương (TPE) có thể là lựa chọn điều trị; tuy nhiên, tính an toàn và hiệu quả cần được kiểm tra kỹ lưỡng. Mục tiêu: Xác định các đặc điểm của TPE ở trẻ VNTM tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Phương pháp: Mô tả hồi cứu loạt trường hợp VNTM được TPE từ 1/2019 – 6/2022. Kết quả: Có 36 trường hợp VNTM phần lớn (94,4%) là viêm não nặng với tuổi trung vị 7,4 và cân nặng trung vị là 24,4 kg, được TPE. Tổng cộng 210 chu kỳ TPE với trung vị là 6 chu kỳ/bệnh nhân, thời gian trung vị là 11,5 ngày, thể tích thay thế trung vị 1 chu kỳ là 1690 mL. Huyết tương tưởi đông lạnh (FFP) là dịch thay thế thường dùng (61,1%). Phản ứng phản vệ xảy ra ở 11,4% thủ thuật, cao hơn ở nhóm dịch thay thế FFP; hạ huyết áp xảy ra ở 3,8% chu kỳ. Hạ canxi máu xảy ra ở 44,9% chu kỳ được kiểm tra, hạ canxi có triệu chứng chỉ 1%. Nhiễm trùng sau TPE là 44,4%. Kết cục có 94,4% trường hợp xuất viện, trong đó cải thiện ở 69,4%, thời gian nằm viện trung vị là 39 ngày. Không có sự khác biệt tỉ lệ cải thiện giữa loại dịch thay thế albumin và FFP. Tỉ lệ cải thiện nhóm TPE trước 28 ngày cao hơn. Kết luận: FFP hoặc albumin đều có thể được dùng làm dịch thay thế trong TPE ở trẻ VNTM. Theo dõi chặt chẽ và dự phòng ngừa phản vệ, đặc biệt nếu FFP được chọn. Thận trọng khi chỉ định TPE, chỉ nên dùng cho bệnh nặng/diễn tiến không thuận lợi, vì đây là thủ thuật xâm lấn và có tác dụng phụ. Cần theo dõi liên tục để phát hiện, xử trí kịp thời các biến chứng.
Mặc dù có những tiến bộ lớn trong điều trị suy tim, tiên lượng và các biện pháp nhằm kéo dài thời gian sống của bệnh nhân suy tim nặng tiến triển vẫn còn là một vấn đề nan giải. Ghép tim là một lựa chọn rất tốt cho bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối nhằm kéo dài sự sống với chất lượng cuộc sống tốt hơn mà không có biện pháp điều trị nào khác làm được. Những tiến bộ gần đây trong điều trị thuốc ức chế miễn dịch, thủ tục hiến tạng, kỹ thuật phẫu thuật và chăm sóc bệnh nhân sau ghép đã làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong, nâng cao chất lượng cuộc sống và thời gian sống sau ghép cho người bệnh ghép tim. Tuy nhiên, để duy trì cuộc sống lâu dài của bệnh nhân sau ghép cần kiểm soát và quản lý tốt các vấn đề về thải ghép, nhiễm trùng, bệnh mạch vành sau ghép và bệnh lý ác tính. Đảm bảo tính cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ trong sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch và theo dõi sát các biến chứng để cải thiện kết quả lâu dài của người nhận tim.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.