Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị phù bạch mạch chi thể của phương pháp phẫu thuật nối vi phẫu bạch mạch - tĩnh mạch kết hợp hút mỡ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc thực hiện tại Trung tâm Phẫu thuật tạo hình (PTTH), Thẩm mỹ và Tái tạo - Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác từ tháng 11/2020 đến tháng 10/2022. 10 bệnh nhân phù bạch mạch chi thể giai đoạn III được phẫu thuật nối vi phẫu kết hợp hút mỡ, theo dõi, đánh giá so sánh kết quả trước và sau phẫu thuật. Kết quả: Tỉ lệ chu vi chi phù giảm sau phẫu thuật 24 giờ trung bình là 57,8 ± 16,1%, sau 1 tháng là 74,7 ± 11,7% và sau 6 tháng là 82,5 ± 11,7%. Điểm đánh giá trung bình theo từng tiêu chí (chức năng, ngoại hình, triệu chứng và tâm lý) tại thời điểm sau phẫu thuật thấp hơn so với trước phẫu thuật.Kết luận: Phẫu thuật nối bạch mạch - tĩnh mạch kết hợp hút mỡ là phương pháp điều trị phù bạch mạch chi thể đạt hiệu quả cao. Chu vi chi thể giảm đáng kể, các triệu chứng tại chỗ được cải thiện và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được nâng cao.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả tạo hình phủ tổn khuyết phần mềm bàn ngón tay do bỏng bằng vạt cân mỡ cuống mạch liềnĐối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 9 trường hợp tổn khuyết phần mềm bàn ngón tay (chủ yếu do bỏng điện) đã được điều trị thành công với việc sử dụng vạt cân mỡ cuống mạch liền. Thời gian nghiên cứu từ tháng 9/2021-9/2022 tại Trung tâm Phẫu thuật tạo hình Thẩm mỹ & Tái tạo (TT PTHH), Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác. Kết quả: 9 bệnh nhân độ tuổi trung bình 33, có tổn khuyết phần mềm sâu, lộ gân, xương khớp bàn ngón tay được phẫu thuật che phủ bằng 9 vạt cân mỡ có nguồn nuôi là các động mạch liên cốt mu tay và động mạch bên ngón tay. Vạt với kích thước đa dạng trong khoảng từ (2 x 5)cm đến (4 x 7)cm. Có 8/9 trường hợp, đạt kết quả tốt, 1 trường hợp toác vết mổ, chậm liền. Vạt cân mỡ cuống mạch liền đảm bảo tốt việc che phủ tổn khuyết sâu giúp bệnh nhân giữ lại được chi thể, rút ngắn thời gian điều trị và hạn chế được nhiều biến chứng. Vùng cho vạt được khâu đóng kín da một thì, tổn thương vùng cho vạt không đáng kể, không biến dạng hình thể tại vùng cho vạt.Kết luận: Vạt cân mỡ cuống mạch liền là một chất liệu tốt đối với việc che phủ làm liền vết thương bỏng sâu vùng bàn ngón tay.
Sẹo vùng cằm cổ chiếm từ 10 - 15% tổng số các di chứng bỏng. Sẹo vùng cằm cổ gây ra những rối loạn vận động, ảnh hưởng khả năng lao động và ảnh hưởng sâu sắc tới tâm lý người bệnh. Vạt da thượng đòn có nhiều ưu điểm rõ rệt trong tạo hình sẹo bỏng vùng cằm cổ vì có tính thẩm mỹ cao (độ mỏng, tính mềm mại, màu sắc hòa đồng). Để che phủ khuyết tổn khi cắt bỏ sẹo rộng vùng cằm cổ, có nhiều phương pháp nghiên cứu mới giúp mở rộng vùng cấp máu của vạt da cân thượng đòn như kỹ thuật nối mạch vi phẫu đầu xa, kỹ thuật giãn tổ chức đang được tiến hành. Ưu điểm của phương pháp giãn tổ chức vạt da cân thượng đòn là có tính thẩm mỹ cao, có thể khâu đóng trực tiếp nơi cho vạt, không yêu cầu trang thiết bị vi phẫu và phẫu thuật viên có kinh nghiệm vi phẫu.Trong bài báo này chúng tôi xin giới thiệu kết quả bước đầu sử dụng phương pháp giãn tổ chức vạt da cân thượng đòn điều trị sẹo vùng cằm cổ ứng dụng trên 7 bệnh nhân với mục đích mở rộng kích thước vạt da cân thượng đòn và tăng tính thẩm mỹ ở vị trí lấy vạt do có thể khâu đóng trực tiếp.
Đặt vấn đề: Phù bạch mạch là tình trạng rối loạn chức năng của hệ bạch huyết, ứ đọng dịch kẽ có chứa các protein trọng lượng phân tử cao gây ra các triệu chứng trên lâm sàng. Điều trị phù bạch mạch phải đảm bảo dẫn lưu được dịch bạch huyết bị ứ đọng về tuần hoàn chung. Phẫu thuật nhằm dẫn lưu dịch bạch huyết từ bạch mạch sang tĩnh mạch (nối bạch mạch - tĩnh mạch) là phương pháp cơ bản nhất điều trị loại bệnh lý này.Đối tượng và phương pháp: 20 bệnh nhân được chẩn đoán phù bạch mạch chi thể qua khám lâm sàng và khảo sát hình ảnh chụp cộng hưởng từ hạt nhân, giai đoạn phù bạch mạch được xác định phân loại theo Hiệp hội Bạch huyết học quốc tế năm 2010, kích thước chi thể bị phù được xác định qua 3 vị trí đo khác nhau.Tiến hành phẫu thuật nối bạch mạch và tĩnh mạch bằng kỹ thuật siêu vi phẫu, các đặc điểm về số lượng bạch mạch, đường kính bạch mạch, số lượng mối nối bạch - tĩnh mạch, kiểu cầu nối được thống kê. Đánh giá kết quả điều trị theo thời gian căn cứ vào sự thay đổi kích thước chi thể bị phù (chỉ số Warren), sự thay đổi của các dấu hiệu lâm sàng, sự hồi phục về chức năng của chi thể.Kết quả: Độ tuổi trung bình mắc bệnh của nữ là 58,18 ± 1,06 tuổi, của nam là 32,5 tuổi, hầu hết các bệnh nhân đều ở giai đoạn II, III của bệnh. Kích thước chi phù lớn hơn trung bình 5 - 7cm so với chi lành khi tiến hành đo ở các vị trí khác nhau. Đường kính bạch mạch trung bình chi trên là 0,67 ± 0,13mm, với chi dưới là 0,56 ± 0,21mm, trung bình là 0,65 ± 0,11mm.Tiến hành từ 2 - 4 mối nối bạch mạch - tĩnh mạch trên mỗi bệnh nhân, kiểu nối tận - tận và tận - bên thường được áp dụng trong khâu nối bạch mạch và tĩnh mạch. Sau phẫu thuật, kết quả tốt > 90% ở cả ba vị trí quan sát theo thời gian (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng), kích thước chi phù giảm mạnh nhất trong tuần đầu tiên sau phẫu thuật.Kết luận: Nối bạch mạch - tĩnh mạch là kỹ thuật hiệu quả trong điều trị phù bạch mạch chi thể.
Trong phẫu thuật tạo hình vạt da là chất liệu thay thế tối ưu đặc biệt trong việc che phủ những tổn khuyết rộng. Yêu đặt ra đối với vạt da đặc biệt là vạt tự do là phải đủ rộng để che phủ tổn khuyết từ đó trả lại chức năng vận động cho các cơ quan, giác quan; kèm theo phải đạt được yêu cầu thẩm mỹ nhất định về độ mỏng, độ mềm mại cũng như hòa đồng về màu sắc với tổ chức da lành xung quanh. Tuy nhiên, với tổn khuyết rộng việc thu hoạch vạt da có kích thước tương đương luôn là thách thức của các phẫu thuật viên tạo hình. Đã có nhiều phương pháp nghiên cứu mở rộng vùng cấp máu của vạt da như kỹ thuật giãn tổ chức, kỹ thuật nối mạch tăng cường, kỹ thuật trì hoãn3) và các nghiên cứu mới vẫn đang được tiếp tục được tiến hànhTrong bài báo này chúng tôi xin giới thiệu một số kết quả bước đầu sử dụng kỹ thuật hút mỡ làm mỏng vạt đã ứng dụng thành công trên 5 bệnh nhân với mục đích làm mỏng vạt và mở rộng được kích thước vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu tự do (DIEP) che phủ nhiều tổn khuyết rộng sau cắt sẹo bỏng phức tạp vùng cằm cổ phù hợp yêu cầu tạo hình.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.