Đặt vấn đề: Phòng khám đa khoa Linh Xuân (khoa Khám bệnh 3) là đơn vị trực thuộc Bệnh viện Thành phố Thủ Đức, hoạt động từ năm 2017, nằm tại nơi tập trung đông dân cư và các khu công nghiệp. Qua báo cáo bước đầu cho thấy hiệu quả của việc triển khai mô hình PKĐK vệ tinh nhưng chưa phản ánh toàn diện hoạt động cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô tả thực trạng cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại PKĐK Linh Xuân, BV thành phố Thủ Đức giai đoạn 01/2019 – 6/2022 góp phần trong việc hoạch định và phát triển Phòng khám. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo về hoạt động của PKĐK Linh Xuân năm 2019-2022. Kết quả và kết luận: Số lượt KCB không ổn định: năm 2019 là 168.835 lượt (463 lượt/ngày), năm 2020 giảm xuống 148.921 lượt (408 lượt/ngày) và năm 2021 giảm mạnh 43% còn 96.228 lượt (263 lượt/ngày), 6 tháng đầu năm 2022 có xu hướng tăng (431 lượt/ngày). Tỷ lệ KCB BHYT cao từ 87,5% đến 92,4% qua các năm. Đa số lượt KCB là nội khoa, nhi và tai mũi họng. Các chuyên khoa lẻ ít được thực hiện nhưng có xu hướng tăng nhẹ vì vậy phòng khám đa khoa Linh Xuân cần đầu tư phát triển phòng khám chuyên khoa như: răng hàm mặt, tai mũi họng, mắt, da liễu. Số lượt cận lâm sàng là 82.555 lượt năm 2019, giảm xuống 76.541 lượt năm 2020 (giảm 7,3% so với 2019) và giảm mạnh xuống 48.052 năm 2021 (giảm tới 41,8%) và tăng lên trong 6 tháng đầu năm 2022, (tăng 8,6% so với 6 tháng đầu năm 2019). Tỷ lệ hài lòng tăng dần theo các năm và cao nhất là tiêu chí hài lòng về thái độ, năng lực chuyên môn của NVYT đạt từ 85,6% - 90,5% và tỷ lệ bệnh nhân dự kiến quay lại đạt 90,6%.
Đặt vấn đề: Phẫu thuật là một trong những phương pháp điều trị bệnh quan trọng, các cuộc phẫu thuật dù là đơn giản hay phức tạp đều gây tâm lý căng thẳng, lo lắng cho người bệnh và gia đình người bệnh. Mục tiêu: Xác định thực trạng trầm cảm của người bệnh trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2022 và một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Điều tra cắt ngang, nghiên cứu định lượng. Kết quả: Nghiên cứu thu thập thông tin từ 400 người bệnh người bệnh trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City thông qua phỏng vấn bằng phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ NB trầm cảm trước phẫu thuật là 1,5%, sau phẫu thuật là 0,5%. Ba yếu tố liên quan với tình trạng trầm cảm của NB gồm: sự phụ thuộc kinh tế, tình trạng việc làm và sự hiểu biết của người bệnh về cuộc phẫu thuật (p<0,05).
Đặt vấn đề: Trầm cảm là một trong những chấn thương tâm lý của đại dịch COVID-19 gây ra đối với người bệnh mắc Covid-19, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hàng ngày của người bệnh. Mục tiêu: Xác định thực trạng trầm cảm của người bệnh sau điều trị Covid-19 tại Bệnh viện đa khoa Nông nghiệp năm 2022 và một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Điều tra cắt ngang, nghiên cứu định lượng. Kết quả: Nghiên cứu thu thập thông tin từ 400 người bệnh sau điều trị Covid-19 tại bệnh viện đa khoa Nông nghiệp thông qua phỏng vấn bằng phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ NB cảm thấy trầm cảm là 58,5%, trong đó 9,8% NB trầm cảm mức độ nhẹ và 31% NB trầm cảm mức độ nặng. Có mối liên quan giữa trình độ học vấn, việc làm, mức thu nhập, sự thay đổi tài chính, tình trạng sống, sống cùng trẻ em dưới 18 tuổi, mắc hậu covid-19, nguồn lây nhiễm Covid-19, tầng điều trị, bệnh đồng mắc và cảnh quan, điều kiện KCB với tình trạng trầm cảm của NB (p<0,05).
Đặt vấn đề: Căng thẳng tâm lý (lo âu) của người bệnh trước và sau phẫu thuật là một trong các vấn đề cần được quan tâm. Tình trạng lo âu quá mức ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị (cuộc phẫu thuật bị trì hoẵn hoặc không thể thực hiện được, khả năng phục hồi của NB chậm). Mục tiêu: Xác định thực trạng lo âu của người bệnh trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City năm 2022 và một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Điều tra cắt ngang, nghiên cứu định lượng. Kết quả: Nghiên cứu thu thập thông tin từ 400 người bệnh người bệnh trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City thông qua phỏng vấn bằng phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ NB lo âu trước phẫu thuật là 13,3%, sau phẫu thuật là 4%. Ba yếu tố liên quan với tình trạng lo âu của NB gồm: sự phụ thuộc kinh tế, thời gian phẫu thuật và tình trạng công việc của NB (p<0,05).
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.