Đặt vấn đề: Nhiễm Human papillomavirus (HPV) là một bệnh lây qua đường tình dục, ước tính khoảng 50-80% phụ nữ trên thế giới có quan hệ tình dục sẽ bị nhiễm HPV trong cuộc đời. Hầu hết nhiễm HPV là thoáng qua, không triệu chứng và tự thuyên giảm, chỉ một số ít phụ nữ nhiễm HPV phát triển thành ung thư cổ tử cung khi có sự kết hợp của các đồng yếu tố. Tỷ lệ nhiễm HPV chung ở phụ nữ trên thế giới là 11,7%, dao động từ 9,4% ở khu vực Châu Á đến 11,5% khu vực Châu Mỹ; 14,2% ở khu vực Châu Âu và cao nhất là ở Châu Phi với tỷ lệ 21,1%. Tại Việt Nam tỷ lệ nhiễm HPV dao động 2,5 – 10,2%; có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giữa các nhóm tuổi và khu vực cũng như tùy vào nghiên cứu tại cộng đồng hay bệnh viện. Chiến lược dự phòng UTCTC với dự phòng cấp 1 là vaccin HPV với 3 loại Cervarix, Gardasil4 và Gardasil9 có hiệu quả trong việc bảo vệ chống lại 90% trường hợp nhiễm HPV và các bệnh liên quan đến HPV; dự phòng cấp 2 là xét nghiệm phát hiện DNA-HPV cho những phụ nữ có quan hệ tình dục được thực hiện bắt đầu từ 25 tuổi; các xét nghiệm tìm DNA-HPV có độ nhạy lên tới 90 - 95%. Tỷ lệ nhiễm HPV cũng như tử vong do ung thư cổ tử cung sẽ hầu như được loại bỏ ở những quốc gia mà tỷ lệ tiêm ngừa vaccine HPV được thực hiện thường qui cho tất cả các trẻ em gái từ 12 -13 tuổi. Tỷ lệ nhiễm HPV thay đổi theo cấu trúc địa lý thế giới, tiểu vùng địa lý, tuổi trung bình của phụ nữ, thời gian, phương pháp xét nghiệm HPV; và tiêm vaccine ngừa HPV cho trẻ em gái sẽ là giải pháp tối ưu cho việc giảm tỷ lệ nhiễm HPV.
Đặt vấn đề: Tiền sản giật là một trong những vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe ở phụ nữ mang thai. Siêu âm Doppler đo động mạch tử cung ở ba tháng giữa thai kỳ là phương pháp giúp tiên lượng khả năng xảy ra tiền sản giật ở thai phụ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của siêu âm Doppler động mạch tử cung ở thai phụ 14-28 tuần trong dự báo tiền sản giật. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 187 thai phụ có tuổi thai từ 14-28 tuần, đến khám thai tại phòng khám Sản Bệnh viện Đa khoa Hoàn Mỹ Cửu Long từ tháng 5 năm 2021 đến tháng 7 năm 2022. Khám lâm sàng, đo Doppler động mạch tử cung 2 bên theo hướng dẫn của ISOUG năm 2018. Theo dõi thai kỳ và đánh giá kết quả tiền sản giật. Kết quả: Chỉ số PI của siêu âm Doppler động mạch tử cung dự báo tiền sản giật có độ nhạy 31,9%; độ đặc hiệu là 95%; giá trị tiên đoán dương là 68,1%; giá trị tiên đoán âm là 80,6%. Chỉ số RI của siêu âm Doppler động mạch tử cung dự báo tiền sản giật có độ nhạy: 89,3%; độ đặc hiệu là 79,2%; giá trị tiên đoán dương là 59,1%; giá trị tiên đoán âm là 95,6%. Giá trị của S/D động mạch tử cung có độ nhạy 76,5%; độ đặc hiệu là 84,2%; giá trị tiên đoán dương là 62%; giá trị tiên đoán âm là 91,4%. Kết luận: Chỉ số RI, S/D trong siêu âm Doppler động mạch tử cung ở ba tháng giữa thai kỳ có giá trị cao trong dự báo tiền sản giật.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.