Bài viết mô tả tỷ lệ ức chế tải lượng vi rút HIV và một số yếu tố liên quan trên nhóm bệnh nhân điều trị ARV và điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện (CDTP) bằng Suboxone (buprenorphine/nlaoxone). Nghiên cứu sử dụng thiết kế theo dõi dọc trên 136 người tham gia tại 4 cơ sở điều trị HIV ngoại trú ở Hà Nội từ năm 2016 - 2019. Xét nghiệm tải lượng vi rút thực hiện tại Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương. Phân tích hỗn hợp (mixed-effect model) để xác định các yếu tố liên quan đến ức chế tải lượng vi rút HIV. Kết quả 96,3% là nam giới, tuổi trung bình 38 ± 5,8 tuổi, 43% có việc làm, 53,7% sử dụng ma túy trên 10 năm và CD4 trung bình là 411 ± 216 TB/mm3. Tỷ lệ ức chế tải lượng vi rút tại thời điểm 6 tháng và 12 tháng là 81,8%. Người bệnh có mức CD4 ≥ 500 TB/mm3 có khả năng đạt ức chế tải lượng vi rút HIV < 200 bản sao/mL cao hơn so với người bệnh có mức CD4 < 500 TB/mm3 (OR = 0,24; 95% KTC: 0,09 – 0,64). Kết luận có sự cải thiện tỷ lệ ức chế tải lượng vi rút (< 200 bản sao/mL) tại thời điểm theo dõi 12 tháng. Cần tăng cường thêm các can thiệp tâm lý hành vi hỗ trợ tăng cường tuân thủ điều trị nhằm đạt hiệu quả điều trị tối ưu.
Mục tiêu: Mô tả tỷ lệ tuân thủ điều trị ARV và một số yếu tố liên quan trên nhóm bệnh nhân điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện (CDTP) và điều trị ARV. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp không có nhóm chứng tại 4 cơ sở điều trị HIV ngoại trú tại Hà Nội từ năm 2016 đến 2019. Tuyển chọn được 136 đối tượng tham gia và theo dõi trong vòng 12 tháng. Tuân thủ điều trị ARV được đo lường bằng thang đoVAS. Phân tích hỗn hợp (mixed-effect model) để xác định các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ARV. Kết quả: 96,3% người tham gia là nam giới với độ tuổi trung bình là 38±5,8 tuổi, 43% có việc làm, 53,7% có thời gian sử dụng ma túy trên 10 năm và CD4 trung bình là 411±216TB/mm3.Tự ước tính từ 90% trở lên uống thuốc ARV đúng giờ trong vòng 7 ngày qua qua là 80,6% tại thời điểm ban đầu, 87% tại thời điểm 6 tháng và 79,4% tại thời điểm 12 tháng. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị cho thấy dương tính với morphine (OR=0.24; 95% KTC: 0.06-0.90), tải lượng vi rút HIV ≥ 200 bản sao/mL (OR=0.07; 95% KTC: 0.02-0.28) vàtình trạng điều trị ARV sau khi tham gia nghiên cứu (OR=0,28; 95%KTC: 0,08 – 0,96)thì tuân thủ điều trị ARV kém hơn. Kết luận: Tỷ lệ đạt ngưỡng tuân thủ điều trị ARV tương đối tốt sau 12 tháng theo dõi trong nhóm bệnh nhân nhận điều trị lồng ghép ARV và điều trị nghiện CDTP bằng buprenorphine.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.