Mục tiêu: Mô tả mối liên quan giữa hình thái răng khôn mọc lệch gần với ngoại tiêu chân răng hàm lớn thứ hai hàm dưới trên phim CT Conbeam. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân đến khám sức khỏe răng miệng hoặc các bệnh lý liên quan đến vùng Hàm mặt tại Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội và Trung tâm Kỹ thuật cao Khám chữa bệnh Răng Hàm Mặt, Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại Học Y Hà Nội, được chỉ định chụp phim CT Conbeam, trên phim xuất hiện hình ảnh ngoại tiêu chân răng răng hàm lớn thứ hai hàm dưới do răng khôn hàm dưới được đưa vào mẫu nghiên cứu.Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, tiến cứu, lựa chọn mẫu thuận tiện, các bệnh nhân có phim CT Conbeam thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn được đưa vào mẫu nghiên cứu. Kết quả: Trong số 120 bệnh nhân được đưa vào mẫu nghiên cứu gồm 120 hình ảnh CT Conbeam, phát hiện 122 chân răng hàm lớn thứ hai hàm dưới có xuất hiện ngoại tiêu, về vị trí xuất hiện ngoại tiêu, tỉ lệ ngoại tiêu chiếm tỉ lệ cao nhất ở vị trí 1/3 cổ gồm 82 răng ( 67,2%), tiếp theo là vị trí 1/3 giữa gồm 31 răng ( 25,4%), và thấp nhất là ở vị trí 1/3 chóp gồm 9 răng(7,4%). Về mức độ ngoại tiêu, có 66 răng (54,1%) ngoại tiêu mức độ nhẹ, 44 răng (36,1%) ngoại tiêu mức độ trung bình và 12 răng (9,8%) ngoại tiêu mức độ nặng. Vị trí thường gặp ngoại tiêu chân răng là 1/3 phía cổ và 1/3 giữa chân răng. Ngoại tiêu mức độ nặng thường gặp ở vị trí 1/3 chóp, trong khi các trường hợp ngoại tiêu nhẹ và trung bình thì chiếm phần lớn ở vị trí 1/3 phía cổ và 1/3 giữa chân răng. Kết luận: Có mối liên quan giữa vị trí ngoại tiêu chân răng răng hàm lớn thứ hai hàm dưới với vị trí mọc của răng khôn hàm dưới theo phân loại của Pell và Gregory và mức độ nặng của ngoại tiêu chân răng có liên quan với vị trí ngoại tiêu chân rang.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị nội nha của răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới có chỉ định điều trị nội nha không phẫu thuật có sử dụng gutta flow bioseal. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 35 bệnh nhân có răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới có chỉ định điều trị nội nha không phẫu thuật, được khám và điều trị tại Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng, từ tháng 7/2021 đến 6/2022. Nghiên cứu được thiết kế theo nghiên cứu can thiệp lâm sàng. Kết quả và kết luận: Răng viêm tủy không hồi phục chiếm tỷ lệ cao nhất, 42,86%. Khối chất hàn ống tủy đồng nhất (chiếm 85,71%) cao hơn khối chất hàn có khoảng trống (chiếm 14,29%). Ngay sau hàn ống tủy, kết quả tốt cao hơn trung bình và kém. Kết quả tốt chiếm 88,58%.
Nghiên cứu thực nghiệm không đối chứng được thực hiện trên 40 răng hàm nhỏ nhằm đánh giá kết quả trám bít ống tủy có sử dụng sealer BioRoot trên thực nghiệm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: chúng tôi tiến hành nghiên cứu ở 40 răng hàm nhỏ đã đóng kín cuống, được nhổ từ tháng 7 năm 2021 đến tháng 3 năm 2022. Tiến hành mở tủy, sử dụng trâm K số 10 thăm dò và thông hết chiều dài ống tủy. Sửa soạn ống tủy bằng trâm xoay R-motion. Bơm rửa, tiến hành trám bít hệ thống ống tủy với kỹ thuât đơn cone sử dụng sealer BioRoot. Các tiêu chí dùng để đánh giá là: khối vật liệu trám kín khít trong lòng hệ thống ống tủy, việc trám bít các ống tủy phụ, ống tủy bên trên phim Cone Beam Computed Tomography (CTCB). Kết quả: 36/40 răng được hàn ống tủy với sealer BioRoot có hình ảnh đồng nhất, chiếm tỷ lệ 90%; 4 trường hợp có khoảng trống trên phim CBCT (chiếm 10%). Kết quả trám bít ống quỷ mức độ tốt chiếm 89.3%, trung bình 10.7%.
Mục tiêu: Tổng kết hiệu quả điều trị đóng chóp răng vĩnh viễn bằng Mineral Trioxyde Aggregate (MTA) theo phương pháp tổng quan có hệ thống. Phương pháp: Tổng quan nghiên cứu có hệ thống với nhóm can thiệp sử dụng MTA, nhóm đối chứng sử dụng calcium hydroxide (Ca(OH)2). Trên đối tượng có răng vĩnh viễn chưa đóng chóp vì bệnh lý tủy hoại tử hoặc viêm quanh chóp mạn tính. Kết quả: Thời gian đóng chóp trung bình của nhóm chứng dao động trong khoảng từ 1,35 ± 0,275 tháng đến 3,0 ± 2,9 tháng, trong khi thời gian đóng chóp của nhóm đối chứng dao động từ 1,95 ± 0,45 tháng đến 7,93 ± 2,53 tháng. Số răng hình thành hàng rào tổ chức cứng quanh chóp ở nhóm chứng từ 7 - 29 răng, ở nhóm đối chứng từ 9 - 27 răng. Tỷ lệ đóng chóp thành công trên lâm sàng của các răng ở nhóm MTA dao động trong khoảng từ 90% đến 100%. Tỷ lệ đóng chóp thành công trên lâm sàng của các răng ở các nhóm đối chứng dao động trong khoảng từ 73,30% đến 93,33%. Tỷ lệ đóng chóp thành công trên X-quang của các răng ở nhóm MTA dao động trong khoảng từ 82,4% đến 100%. Tỷ lệ đóng chóp thành công trên X-quang của các răng ở các nhóm đối chứng dao động trong khoảng từ 75% đến 93,33%. Kết luận: Cả hai vật liệu MTA và Ca(OH)2 đều có tỷ lệ đóng chóp thành công trên lâm sàng, tỷ lệ thành công trên X-quang tương tự nhau. Tuy nhiên, về thời gian hình thành hàng rào tổ chức cứng (HRTCC) quanh chóp ở nghiên cứu này của MTA ngắn hơn rõ rệt so với Ca(OH)2.
Mục tiêu: Xác định nhu cầu điều trị viêm lợi trên phụ nữ có thai tại khoa sản bệnh viện Bạch Mai - Hà Nội năm 2019-2020. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả: phụ nữ mang thai chủ yếu có nhu cầu điều trị viêm lợi mã số 2. Phụ nữ mang thai 3 tháng đầu chỉ có chỉ số nhu cầu điều trị mã số 1 và mã số 2, 3 tháng giữa và 3 tháng cuối chỉ có mã số 2 và mã số 3. CPITN mã số 3 nhóm răng phía trước chiếm 0,9%, CPITN mã số 3 nhóm răng phía sau 9,2%. Kết luận: Hầu hết phụ nữ mang thai có nhu cầu hướng dẫn vệ sinh răng miệng, lấy cao răng và làm nhẵn mặt chân răng, loại trừ cặn bám răng. Cần tăng cường công tác chăm sóc sức khoẻ răng miệng cho phụ nữ có thai để kiểm soát bệnh lý và loại bỏ các nguy cơ gây bệnh răng miệng tiềm ẩn có thể phát sinh trong suốt thai kỳ.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.