Mục tiêu: Xác định đột biến và tần số các haplotype trên các gen khác nhau liên quan đến kháng tại một số huyện không có giao lưu biên giới Campuchia của tỉnh Đăk Lăk. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu đánh giá các chỉ điểm phân tử liên quan đến kháng thuốc dihydroartemisinin-piperaquine, artesunate-mefloquine từ các phân lập của mẫu máu khô thu thập của bệnh nhân sốt rét do P.falciparumtại đa trung tâm trong thời gian 2017-2020. Tất cả phân lập được phân tích để tìm các chỉ điểm gen kháng thuốc Pfk13, Pfplasmepsine2, Pfmdr1,Pfcrt bằng giải trình tự Sanger. Ngoài ra, số bản sao gen Pfplasmepsine2được đánh giá bằng real-time PCR. DNA được tinh khiết với bộ QIAamp DNA Mini kits (QIAGEN, Düsseldorf, Đức), tất cả kiểu gen phân tích giải trình tự chọn lọc bộ gen ký sinh trùng tại Viện Wellcome Sanger (Anh), Viện Pasteur(Campuchia), Viện First Base DNA sequencingAxil Scientific(Singapore), các kiểu gen được chuyển dịch thành các kiểu gen đơn bộ kháng thuốc. Kết qủa: Tổng số 55 và 79 mẫu phân lập được chẩn đoán xác định P. falciparumdưới kính hiển vi, thu thập tại các cơ sở y tế tỉnh Đăk Lăk trong giai đoạn (2017-2018) và (2019-2020). Kết quả chỉ ra có tỷ lệ cao các đột biến Pfk13-C580Yliên quan kháng artemisinin từ 83,6%(46/55) đến 100% (79/79) và PfPlasmepsine 2(>1,5 copy) từ 20% (11/55) đến 77,2% (61/79)cũng như đột biến exonuclease E415G liên quan đến kháng piperaquine từ 88,5% (44/55)đến 91,1% (72/79) trong thời gian (2017-2018) và (2019-2020). Mặt khác, tần suất các đột biến kháng với nhóm thuốc 4-aminoquinoline loại Pfcrt (72-76 CVIET) là 92,7% (51/55) và 91,1% (72/79), rất ít các đột biến Pfcrt (72-76CVIDT), Pfcrt (72-76 CVVET), Pfcrt (72-76 WGIET), Pfcrt F145I (<5%). Điểm quan tâm là có tỷ lệ chỉ điểm Pfmdr1 (>1,5 copy) cao liên quan đến kháng mefloquine, từ 23,6% (13/55) giai đoạn (2017-2018), nhưng chỉ có 1,3% (1/79) trong giai đoạn (2019-2020). Đáng lưu ý là nhóm phân lập có hai chỉ điểm đồng thời Pfk13-C580Y+ PfPlasmepsine2(kháng với DHA-PPQ) là 16,4% (9/55) va 77,2% (61/79) và Pfk13-C580Y+ Pfmdr1CNV (kháng với ASMQ) là 21,8% (12/55) và 1,3% (1/79) lần lượt trong khoảng thời gian 2017-2018 và 2019-2020.Chưa thấy phân lập nào có từ 3 hay 4 loại đột biến trong nghiên cứu này. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy có tỷ lệ một hay hai chỉ điểm di truyền Pfk13-C580Yvà PfPlasmepsine 2/exonuclease E415G đồng thời rất cao, liên quan đến kháng artemisinin và piperaquine. Tỷ lệ đột biến Pfmdr1 liên quan đến kháng mefloquine cao cần phải theo dõi chặt chẽ. Vai trò giám sát các chỉ điểm phân tử liên quan kháng ACTs là rất quan trọng để bổ sung dữ liệu vào thay đổi chính sách thuốc quốc gia tại Việt Nam.
Thiếu hoạt độ enzyme Glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD) là một rối loạn enzyme có ý nghĩa trong xây dựng chính sách điều trị sốt rét Plasmodium vivax. Điều trị với thuốc primaquine (PQ) có thể dẫn đến thiếu máu tan máu trên các bệnh nhân thiếu hoạt độ enzyme G6PD, do đó để dùng đủ liều PQ an toàn thúc đẩy loại trừ sốt rét P. vivax, cần đánh giá các biến thể di truyền thiếu G6PD mà có chính sách điều trị hợp lý. Phương pháp: Một nghiên cứu cắt ngang trên 2.809 người để định lượng hoạt độ enzyme G6PD bằng bộ cảm biến CareStart™ (AccessBio, Mỹ) và giải trình tự Sanger tìm các đột biến gen G6PD. Kết quả: Tỷ lệ thiếu hoạt độ enzyme G6PD chung ở quần thể nghiên cứu là 2,31% (65/2809), trong đó ở nam là 3,65% và ở nữ là 1,49%, có sự khác biệt về tỷ lệ thiếu hoạt độ enzyme G6PD giữa các nhóm dân tộc (p < 0,005). Với giải trình tự G6PD cho thấy biến thể Viangchan chiếm tỷ lệ cao nhất với 89,23% (58/65), tiếp đến là Mahidol là 6,15% (4/65) và một biến thể mới Canton là 4,62% (3/65), song các biến thể G6PD khác không hiện diện. Kết luận: Xét nghiệm định lượng hoạt độ G6PD nên được áp dụng trong thực hành điều trị tiệt căn sốt rét P. vivax, việc phát hiện các biến thể G6PD góp phần cho chính sách điều trị phù hợp.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.