Đặt vấn đề: U máu là loại u lành tính phổ biến nhất của gan. Không phải tất cả các u máu gan đều có triệu chứng đặc trưng hoặc điển hình trên chẩn đoán hình ảnh. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của bệnh nhân u máu gan. Phương pháp: Mô tả trên 49 bệnh nhân u máu gan được chẩn đoán dựa theo hướng dẫn của Hiệp hội Nghiên cứu về Gan của Châu Âu năm 2016. Trên hình ảnh CT có tiêm thuốc cản quang, khối u gan có hình ảnh ngấm thuốc ngoại vi pha động mạch, tăng cường hướng tâm trong pha chậm; chẩn đoán bằng mô bệnh học khi u không ngấm thuốc điển hình trên CT. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 54,7 ± 17,1. Nữ chiếm tỉ lệ 55,1%. Đau bụng có tỉ lệ 46,9%. 100% bệnh nhân có AFP bình thường. Viêm gan virus B gặp ở 4,1%, viêm gan virus C gặp ở 2,0% số bệnh nhân. Tỉ lệ u gan phải 67,3%. Số lượng u đơn độc 73,5%. U > 4 cm có tỉ lệ 67,3%. Kích thước u dao động từ 1,9 – 10,2, kích thước trung vị là 5,9 cm. Trên CT, u ranh giới rõ có tỉ lệ 97,9%. 93,9% u tăng sinh mạch điển hình. 2,1% bệnh nhân có chảy máu trong u. Tình trạng vôi hóa trong u gặp ở 2,1% số bệnh nhân. Kết luận: Bệnh nhân u máu gan đa phần không có triệu chứng bất thường về lâm sàng và xét nghiệm. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào hình ảnh điển hình trên hình ảnh CT, sinh thiết gan nên cân nhắc khi hình ảnh CT không điển hình.