2023
DOI: 10.1016/j.gsd.2022.100898
|View full text |Cite
|
Sign up to set email alerts
|

Determinants of water use saving behaviour toward sustainable groundwater management

Help me understand this report

Search citation statements

Order By: Relevance

Paper Sections

Select...
1
1
1
1

Citation Types

1
1
0
2

Year Published

2023
2023
2024
2024

Publication Types

Select...
6

Relationship

0
6

Authors

Journals

citations
Cited by 7 publications
(4 citation statements)
references
References 35 publications
1
1
0
2
Order By: Relevance
“…Despite several endeavours to tailor context-specific models, most frameworks remain strictly deterministic in nature. In line with previous works concerning behaviour change in the field of sustainability [141,142], we document a prevalence of one-way causal models seeking to find the determinants of public perception, e.g., [102], pro-environmental and adaptive behaviour, e.g., [95,100,110], public engagement [89], or causes of local vulnerability [88]. These frameworks are more useful for short-term intentional behavioural modification than for fostering long-term cascading societal transformations and grasping emergent phenomena like the development of governance capacity [68,[141][142][143][144].…”
Section: Toward An Ecological Perspectivesupporting
confidence: 84%
See 1 more Smart Citation
“…Despite several endeavours to tailor context-specific models, most frameworks remain strictly deterministic in nature. In line with previous works concerning behaviour change in the field of sustainability [141,142], we document a prevalence of one-way causal models seeking to find the determinants of public perception, e.g., [102], pro-environmental and adaptive behaviour, e.g., [95,100,110], public engagement [89], or causes of local vulnerability [88]. These frameworks are more useful for short-term intentional behavioural modification than for fostering long-term cascading societal transformations and grasping emergent phenomena like the development of governance capacity [68,[141][142][143][144].…”
Section: Toward An Ecological Perspectivesupporting
confidence: 84%
“…Regarding this psychological domain, we can detect a variegated spectrum of terms: perceptions, acceptability, views, understandings and representations. While acceptance conveys a passive, agency and responsibility-limited attitude, and perceptions are generally cited and rarely framed into a theoretically articulated discourse, representations refer to a more complex psychological relationship and social construction of shared meanings entangled with memories, identities and practices; they display a more creative and dynamic function by acting as transformative and prefigurative vectors [89,100,101].…”
Section: Governance Between Policy and Politicsmentioning
confidence: 99%
“…Cụ thể, ngoại trừ nghiên cứu của Muenratch và Nguyen và nghiên cứu của Nguyen và Drakou [44], [45] chỉ ra rằng thái độ không tác động đến ý định thì các nghiên cứu còn lại đều chỉ ra tác động thuận chiều và đóng góp vào sự thay đổi ý định thích ứng; Yếu tố chuẩn mực chủ quan có tác động dương đến sự thay đổi ý định từ 12% đến 62%, ngoại trừ nghiên cứu của Ghanian và cộng sự, Menozzi và cộng sự, Rezaei và cộng sự [13], [14], [20]; Yếu tố nhận thức khả năng thực hiện có khả năng giải thích sự thay đổi ý định trung bình ở mức 35%, với sự dao động giữa các nghiên cứu khá lớn từ 6% đến 87%; Yếu tố nhận thức rủi ro có mức tác động đến ý định tương đối thấp so với các biến còn lại (trung bình ở mức 16%). Trong một số nghiên cứu, yếu tố nhận thức rủi ro có vai trò là động lực thúc đẩy ý định thực hiện [6], [15], [21], [44], [46], nhưng một số nghiên cứu khác, yếu tố này lại có tác động làm giảm ý định thực hiện [18] hoặc không có tác động [20], [22]; Yếu tố nhận thức về sự thích ứng ngược chưa được đề cập ở nhiều nghiên cứu, nhưng lại có vai trò quan trọng trọng việc đánh giá tính bền vững của việc thực hiện thích ứng.…”
Section: Mức độ ảNh Hưởng Của Các Biến Trong Lý Thuyếtunclassified
“…Đa dạng cây trồng [19]; Tiết kiệm nước [12], [45]; Đa dạng sản phẩm nông nghiệp [52]; Sử dụng nước ngầm [16]; Sử dụng phân hóa học an toàn [15] 6 Từ Bảng 1, có thể thấy rằng phần lớn các hành vi thích ứng được nghiên cứu thường là một hay nhiều hành vi cụ thể (n=12). Đồng thời, các hành vi thích ứng hướng đến tính bền vững như nông nghiệp bảo tồn, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp bền vững, canh tác an toàn với môi trường, nông nghiệp tuần hoàn được chú trọng nghiên cứu hơn cả (n=9).…”
Section: Một Hành VI Thích ứNg Cụ Thểunclassified