2021
DOI: 10.4103/injr.injr_354_20
|View full text |Cite
|
Sign up to set email alerts
|

Diagnostic validity of lung ultrasonogram in comparison with high-resolution computed tomography in interstitial lung disease associated with connective tissue disease

Help me understand this report

Search citation statements

Order By: Relevance

Paper Sections

Select...
1

Citation Types

0
0
0
2

Year Published

2023
2023
2023
2023

Publication Types

Select...
2

Relationship

0
2

Authors

Journals

citations
Cited by 2 publications
(2 citation statements)
references
References 17 publications
0
0
0
2
Order By: Relevance
“…Verschiedene epidemiologische Studien berichten von einer Häufigkeit einer MCTD-assoziierten ILD zwischen 18 % [50], 52 % [51] und 78 % [52]. Die häufigsten beschriebenen radiologischen Muster sind hierbei UIP und NSIP [53], seltener auch LIP [1]. In einer der größten MCTD-Kohorten mit 280 Patient:innen wurden 2013 die häufigsten klinischen Symptome beschrieben, die bei einer Mischkollagenose neu auftreten: Polyarthritiden/Polyarthralgien (65 %), Raynaud-Phänomen (53 %), diffus geschwollene Finger (puffy fingers) (50 %) und Sklerodaktylie (35 %) [54].…”
Section: Mixed Connective Tissue Disease (Mctd)unclassified
“…Verschiedene epidemiologische Studien berichten von einer Häufigkeit einer MCTD-assoziierten ILD zwischen 18 % [50], 52 % [51] und 78 % [52]. Die häufigsten beschriebenen radiologischen Muster sind hierbei UIP und NSIP [53], seltener auch LIP [1]. In einer der größten MCTD-Kohorten mit 280 Patient:innen wurden 2013 die häufigsten klinischen Symptome beschrieben, die bei einer Mischkollagenose neu auftreten: Polyarthritiden/Polyarthralgien (65 %), Raynaud-Phänomen (53 %), diffus geschwollene Finger (puffy fingers) (50 %) und Sklerodaktylie (35 %) [54].…”
Section: Mixed Connective Tissue Disease (Mctd)unclassified
“…Kết quả nghiên cứu trên 102 bệnh nhân, bệnh lý mô liên kết hay gặp nhất là Viêm đa cơ/viêm da cơ (39.3%), tiếp đến là Xơ cứng bì (20.6%), hội chứng chồng lấp và mô liên kết hỗn hợp (20.6%), chiếm tỉ lệ thấp hơn là Lupus ban đỏ hệ thống và Viêm khớp dạng thấp. Nghiên cứu của chúng tôi khác biệt với nghiên cứu của Lee và cộng sự ( 2015) trên nhóm bệnh mô liên kết có tổn thương phổi kẽ : 28,3% trường hợp viêm khớp dạng thấp, viêm đa cơ chiếm 26,8% và xơ cứng bì chiếm 24,4%8 . Sự khác biệt này do chúng tôi lựa chọn ở đối tượng nhập viện điều trị tại trung tâm hô hấp, nhóm viêm đa cơ/viêm da cơ thường có tổn thương lan tỏa, nặng nề hơn đòi hỏi chăm sóc hô hấp đặc biệt nên gặp nhiều ở nghiên cứu này hơn các nhóm căn nguyên khác trong cùng nhóm.…”
unclassified