TÓM TẮT: Các loài trong phân chi Archaeperidinium (chi Protoperidinium) được định loại dựa vào đặc điểm hình thái tấm đỉnh thứ nhất (tấm 1') kiểu "ortho" và sự hiện diện của hai tấm xen (tấm a). Tổng cộng có 10 loài đã được tìm thấy trong vùng biển Việt Nam, trong đó có 6 loài: P. abei var. rotundata, P. compressum, P. stellatum, P. cf. planiceps, P. latum và P. nux lần đầu tiên ghi nhận cho khu hệ tảo Hai roi của Việt Nam. Các loài này đã được mô tả chi tiết về hình thái, kích thước, cấu trúc bề mặt vỏ tế bào và được minh họa bằng hình ảnh chụp dưới kính hiển vi quang học.Từ khóa:Protoperidinium, Archaeperidinium, phân loại học, Việt Nam.
MỞ ĐẦUProtoperidinium Bergh (1881) Potvin et al. (2013) [42] đã chuyển loài này sang chi mới Islandinium Head, Harland & Matthiessen, 2001. Mới đây, Liu et al. (2015 [31] đã bổ sung cho phân chi Archaeperidinium một loài mới P. fuzhouense Liu, Mertens & Gu, 2015. Yamaguchi et al. (2011 [58] đã khôi phục lại chi Archaeperidinium Jörgensen, 1912 dựa trên dữ liệu sinh học phân tử và hình thái học. Hai loài được chuyển từ chi Protoperidinium sang là P. minutum (Kofoid, 1907) Jörgensen, 1912 và P. constrictum Abé, 1936.Trong thành phần loài thực vật phù du ở Biển Đông và vùng lân cận được ghi nhận từ năm 1995 bởi Boonyapiwat