2021
DOI: 10.47122/vjde.2020.44.6
|View full text |Cite
|
Sign up to set email alerts
|

Khảo sát tỷ lệ rối loạn chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2

Abstract: Đặt vấn đề: Rối loạn chức năng tâm trương thất trái (LVDD) xuất hiện sớm ở những bệnh nhân đái tháo đường típ 2 không triệu chứng và thường bị chẩn đoán nhầm trong thực hành lâm sàng. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ  của rối loạn chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 và các đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 118 bệnh nhân đái tháo đường típ 2, tuổi 40- 70 (54,9 ± 9,2), thời gian trung bình đái tháo đường 9,1 ± 5,4 … Show more

Help me understand this report

Search citation statements

Order By: Relevance

Paper Sections

Select...
3

Citation Types

0
0
0
4

Year Published

2023
2023
2023
2023

Publication Types

Select...
1

Relationship

0
1

Authors

Journals

citations
Cited by 1 publication
(4 citation statements)
references
References 0 publications
0
0
0
4
Order By: Relevance
“…Nhóm tuổi mắc RLCNTTrTT có trung vị 67 tuổi nhóm bình thường có lứa tuổi trung vị khoảng 61 tuổi (p<0,05). Theo Nguyễn Thu Hiền ghi nhận nhóm bị RLCNTTrTT có tuổi trung bình là 57±7,8 [6], thấp hơn so với trong nghiên cứu của chúng tôi. Giới tính nữ nhiều hơn nam.…”
Section: đốI Tượng Nghiên Cứuunclassified
See 3 more Smart Citations
“…Nhóm tuổi mắc RLCNTTrTT có trung vị 67 tuổi nhóm bình thường có lứa tuổi trung vị khoảng 61 tuổi (p<0,05). Theo Nguyễn Thu Hiền ghi nhận nhóm bị RLCNTTrTT có tuổi trung bình là 57±7,8 [6], thấp hơn so với trong nghiên cứu của chúng tôi. Giới tính nữ nhiều hơn nam.…”
Section: đốI Tượng Nghiên Cứuunclassified
“…Nữ giới có nguy cơ mắc bệnh cao gần gấp 3 lần so với nam (OR:2,9, p>0,05) phù hợp với nghiên cứu SwedeHF [7].Nhóm tuổi có RLCNTTTT có tiền sử tăng huyết áp, hút thuốc, hoạt đông thể lực chiếm tỷ lệ lần lượt là 30,6%, 12,5%, 25,7% thấp hơn so với nhóm bình thường tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. HbA1c, độ lọc cầu thận, đường huyết, NT-proBNP chiếm tỷ lệ lần lượt 11,1±3,3, 79,9±37,9, 20 (25,6%), 12 (36,4%), thấp hơn nhóm không bị RLCNTTrTT tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với (p>0,05) tương tự như tác giả Nguyễn Thu Hiền [6]. Vi đạm niệu chiếm 16 (37,2%) ở nhóm có RLCNTTrTT (p<0,05) phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuyết Hằng [8].…”
Section: đốI Tượng Nghiên Cứuunclassified
See 2 more Smart Citations