2019
DOI: 10.1007/s42107-019-00175-5
|View full text |Cite
|
Sign up to set email alerts
|

Prevention of crack formation in massive concrete at an early age by cooling pipe system

Help me understand this report

Search citation statements

Order By: Relevance

Paper Sections

Select...
2
2
1

Citation Types

0
5
0
3

Year Published

2020
2020
2024
2024

Publication Types

Select...
6
3
1

Relationship

1
9

Authors

Journals

citations
Cited by 22 publications
(8 citation statements)
references
References 17 publications
0
5
0
3
Order By: Relevance
“…The density of concrete is determined by testing samples in a state of natural moisture or in a normalized moisture state: dry, air-dry, normal, water-saturated. Density of concrete sample ρc calculated with an error of up to 1 kg/m 3 by the formula (3).…”
Section: ( )( )mentioning
confidence: 99%
“…The density of concrete is determined by testing samples in a state of natural moisture or in a normalized moisture state: dry, air-dry, normal, water-saturated. Density of concrete sample ρc calculated with an error of up to 1 kg/m 3 by the formula (3).…”
Section: ( )( )mentioning
confidence: 99%
“…[14,15], cũng như từ khi ban hành với tiêu chuẩn TCVN 305:2004 [11] vào năm 2004 đến nay, chưa có một nghiên cứu mô phỏng số nào giải thích cho giá trị chiều dày vùng bề mặt có nguy cơ nứt trong báo cáo [14,15] cũng như vị trí đặt đầu đo được gợi ý trong tiêu chuẩn TCVN 305:2004 [11]. Trong hiểu biết của nhóm tác giả, các nghiên cứu gần đây về bê tông khối lớn mà sử dụng công cụ mô phỏng số thì việc kiểm soát nứt cũng như chênh lệch nhiệt độ đều được thực hiện thông qua việc đánh giá ở một số điểm đặc trưng trên khối bê tông, bao gồm: điểm tâm khối, điểm bề mặt, điểm góc [16,[20][21][22][23][24][25][26] mà chưa có một nghiên cứu nào chỉ rõ phân bố vùng bề mặt có nguy cơ nứt. Việc đánh giá nứt trên cả vùng bề mặt khối sẽ cho phép việc quan sát trở nên trực quan và chính xác hơn, và đặc biệt khi các khối có kích thước lớn hơn thì việc quan sát ở các điểm cục bộ có thể sẽ phản ánh chưa hoàn toàn đầy đủ tình trạng nứt trên toàn bề mặt khối.…”
Section: Giới Thiệuunclassified
“…Phương pháp sử dụng hệ thống ống làm lạnh là một trong những phương pháp hiệu quả và được sử dụng phổ biến cho kết cấu BTKL [10]. Ưu điểm nổi bật của phương pháp này là hạ nhiệt độ lớn nhất bên trong cấu kiện BTKL bằng đường ống làm lạnh.…”
Section: Giới Thiệuunclassified