2022
DOI: 10.1007/s43465-022-00719-z
|View full text |Cite
|
Sign up to set email alerts
|

Trends in Primary Anatomical Single-Bundle Anterior Cruciate Ligament Reconstruction Practice in Adult Patients Prevalent Among Arthroscopy Surgeons of Six Southern States of India

Abstract: Background Although guidelines from multiple scientific studies decide the general trend in ACLR practice, there is often a variation between scientific guidelines and actual practice. Methods A 17-member committee comprised of sports surgeons with experience of a minimum of 10 years of arthroscopy surgery finalized a survey questionnaire consisting of concepts in ACL tear management and perioperative trends, intraoperative and post-operative practices reg… Show more

Help me understand this report

Search citation statements

Order By: Relevance

Paper Sections

Select...
2
1

Citation Types

0
2
0
2

Year Published

2023
2023
2023
2023

Publication Types

Select...
2

Relationship

0
2

Authors

Journals

citations
Cited by 2 publications
(4 citation statements)
references
References 42 publications
0
2
0
2
Order By: Relevance
“…Năm 2022, Jagadeesh báo cáo nghiên cứu sự liên quan giữa đường kính mảnh ghép với tỷ lệ mổ lại DCCT ghi nhận kết quả: đường kính <7mm là 21,3%, đường kính 7,1-8mm là 5,8% và đường kính 8,1-9mm là 2,6% [8]. Tác giả Pandey (2020) trong một nghiên cứu phẫu thuật tái tạo DCCS ghi nhận đường kính của mảnh ghép được chọn nên lớn hơn 9 mm vì chống lại lực hấp dẫn, mài mòn (tại góc "killer turn") [12]. Đường kính mảnh ghép trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ đạt 7,35±0,37mm cho DCCT và 7,71±0,42mm cho DCCS nhỏ hơn so với các tác giả trên và thời gian theo dõi ngắn hơn do đó điểm Lysholm trung bình sau mổ thấp hơn nhưng kết quả chức năng KG đạt mức tương đồng.…”
Section: Phương Tiện Cố địNh Mảnh Ghépunclassified
See 1 more Smart Citation
“…Năm 2022, Jagadeesh báo cáo nghiên cứu sự liên quan giữa đường kính mảnh ghép với tỷ lệ mổ lại DCCT ghi nhận kết quả: đường kính <7mm là 21,3%, đường kính 7,1-8mm là 5,8% và đường kính 8,1-9mm là 2,6% [8]. Tác giả Pandey (2020) trong một nghiên cứu phẫu thuật tái tạo DCCS ghi nhận đường kính của mảnh ghép được chọn nên lớn hơn 9 mm vì chống lại lực hấp dẫn, mài mòn (tại góc "killer turn") [12]. Đường kính mảnh ghép trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ đạt 7,35±0,37mm cho DCCT và 7,71±0,42mm cho DCCS nhỏ hơn so với các tác giả trên và thời gian theo dõi ngắn hơn do đó điểm Lysholm trung bình sau mổ thấp hơn nhưng kết quả chức năng KG đạt mức tương đồng.…”
Section: Phương Tiện Cố địNh Mảnh Ghépunclassified
“…Thời gian phẫu thuật trung bình là 112,5±12,2 phút (85-130). Tất cả 36 bệnh nhân có thời gian theo dõi ít nhất là 12 tháng và thời gian theo dõi trung 15,56±7,56 tháng(12)(13)(14)(15)(16)(17)(18).3…”
unclassified
“…[6] However, a diameter of ≥ 7.5 mm might be acceptable, as per the consensus of Indian surgeons. [7] Traditionally used 4-stranded (quadrupled hamstring) Semitendinosus tendon graft is a stronger graft and has good surgical outcomes; less anterior knee pain, fewer potential damages to the extensor mechanism, decreased donor-site morbidity, and an overall smooth surgical recovery. [8][9][10][11] Several other commonly used autografts namely grafts from the patellar tendon or quadriceps tendons, can be harvested effectively to an expected predetermined diameter.…”
Section: Introductionmentioning
confidence: 99%
“…[ 6 ] However, a diameter of ≥ 7.5 mm might be acceptable, as per the consensus of Indian surgeons. [ 7 ]…”
Section: Introductionmentioning
confidence: 99%