Mục tiêu: Điều chế DCPX 18F-NaF ổn định ở quy mô sản xuất 1000 ± 100mCi/mẻ. Đối tượng và phương pháp: Đối tượng là DCPX 18F-NaF, sử dụng quy trình hóa tổng hợp 18F-NaF ở quy mô 1000 ± 100mCi/15ml; NaCl 0,9%: 15ml; bắn bia: Năng lượng: 18MeV, cường độ chùm tia 35 - 36,5µA; Thời gian bắn bia 30 phút; hóa phóng xạ: Thể tích NaCl 0,9%: 3ml; thể tích nước: 5ml; thời gian tổng hợp 15 phút; bổ sung 12ml NaCl 0,9% vào lọ sản phẩm cuối. Tiến hành khảo sát thời gian bắn bia phù hợp để tạo ra lượng 18F-NaF ở quy mô 1000 ± 100mCi/mẻ và thẩm định các thông số trọng yếu cho quy trình này. Kết quả: Hoạt độ phóng xạ của 18F-NaF tạo ra tuyến tính với thời gian bắn bia từ 15 đến 30 phút và với 30 phút bắn bia là có thể tạo ra đủ 1000 ± 100mCi F-NaF đáp ứng mục tiêu của nghiên cứu đề ra. Khảo sát các thông số trọng yếu và sản lượng 18F-NaF thu được cho thấy quy trình tổng hợp quy mô 1000 ± 100mCi ổn định. Sản phẩm của 3 mẻ liên tiếp đều đạt các chỉ tiêu chính theo Dược điển Mỹ 2020. Kết luận: Sử dụng công thức và các thông số kỹ thuật cho điều chế 18F-NaF ở quy mô phòng thí nghiệm tại Trung tâm Cyclotron 30MeV, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và thời gian bắn bia 30 phút đảm bảo tổng hợp 18F-NaF quy mô 1000 ± 100mCi/mẻ.
Dược chất phóng xạ 18F-fluoromethylcholine (18F-FCH) sử dụng trong ghi hình bức xạ positron để chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt và ung thư biểu mô tế bào gan. Tuy nhiên hiện tại dược chất phóng xạ này chưa sẵn có tại Việt Nam. Mục tiêu: Điều chế được dược chất phóng xạ 18F-FCH sử dụng modun tổng hợp tự thiết kế và chế tạo. Đối tượng và phương pháp: Dược chất phóng xạ 18F-FCH được tạo thành thông qua phản ứng thế của 18F-fluorobromomethane (FBM) với tiền chất dimethylethanolamine (DMEA). Quá trình hóa phóng xạ này được thực hiện hoàn toàn tự động trên modun tổng hợp chế tạo trong nước. Kết quả: Nhóm nghiên cứu đã điều chế được dược chất phóng xạ 18F-FCH đạt độ tinh khiết hóa phóng xạ > 99,9% và có lượng tồn dư ethanol là < 5000µg/ml, acetonitrile là < 400µg/ml, DMEA là < 100µg/ml. Thời gian thực hiện tổng hợp 1 mẻ 18F-FCH là 38 ± 1 phút; hiệu suất tổng hợp 18F-FCH là 40,4 ± 0,4%. Kết luận: Dược chất phóng xạ 18F-FCH đã được tổng hợp thành công trên modun chế tạo trong nước. Sản phẩm 18F-FCH có độ pH, thời gian bán phân rã, độ tinh khiết hóa phóng xạ, và có lương tồn dư ethanol, ACN, DMEA đáp ứng chỉ tiêu chất lượng theo Dược điển châu Âu 2017.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.