Ngày nay, các phương tiện tự hành không thể thực hiện đầy đủ chức năng nếu chúng thiếu hệ thống định vị. Trong nhiều trường hợp, một số phương tiện đòi hỏi phải có hệ thống định vị riêng để đảm bảo độ chính xác và tính ổn định khi vận hành. Trong bài báo này, nhóm tác giả đưa ra thiết kế của hệ thống định vị trong nhà IPS (Indoor Positioning System) sử dụng sóng siêu cao tần băng thông rộng kết hợp với phép đo ba cạnh. Hệ thống gồm 3 nút Anchor được dùng làm các điểm mốc và 1 nút Tag được gắn trên đối tượng cần định vị. Thông qua khoảng cách từ nút Tag đến 3 điểm mốc, IPS xác định được vị trí của đối tượng theo thời gian thực. Sau thiết kế, hệ thống được đánh giá bằng phương pháp thực nghiệm kết hợp với phần mềm chuyên dụng. Kết quả cho thấy hệ thống định vị đã xác định được đối tượng với sai lệch dưới 10 cm. Sai số này có giá trị nhỏ hơn nhiều so với sai số của hệ thống định vị toàn cầu GPS (Global Positioning System). Với các thông số thiết kế đạt được, hệ thống định vị phù hợp để ứng dụng vào hệ thống dẫn đường cho Robot và xe tự hành.
This chapter introduces the method of using CNN technology on FPGA chips to solve differential equation with large space, with lager computing space, while limitation of resource chip on FPGA is needed, we have to find solution to separate differential space into several subspaces. Our solution will do: firstly, division of the computing space into smaller areas and combination of sequential and parallel computing; secondly, division and combination of boundary areas that are required to be continuous to avoid losing temporary data while processing (using buffer memory to store); and thirdly, real-time data exchange. The control unit controls the activities of the whole system set by the algorithm. We have configured the CNN chip for solving Navier-Stokes equation for the hydraulic fluid flow successfully on the Virtex 6 chip XCVL240T-1FFG1156 by Xilinx and giving acceptance results as well.
Mục tiêu: Mô tả tỷ lệ rối loạn chức năng tình dục ở bệnh nhân suy tim chức năng tâm thu thất trái giảm và một số yếu tố liên quan tại Viện Tim mạch Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang xác định rối loạn chức năng tình dục ở bệnh nhân nữ dựa vào bộ câu hỏi FSFI, rối loạn cương dương ở bệnh nhân nam dựa vào bộ câu hỏi IIEF. Kết quả: Tỷ lệ suy giảm chức năng sinh dục nữ với 77,3%; rối loạn cương dương ở nam 88,9%; rối loạn chức năng tình dục nữ và rối loạn cương dương có liên quan đến tuổibệnh nhân suy tim. Kết luận: Rối loạn chức năng tình dục nữ và rối loạn cương dương ở bệnh nhân suy tim chức năng tâm thu thất trái giảm với tỷ lệ cao, có tương quan với tuổi của bệnh nhân suy tim.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm mô tả kiến thức về nhà tiêu hợp vệ sinh của người dân một số tỉnh miền núi phía Bắc năm 2021 và mô tả thực trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh của người dân và một số yếu tố liên quan tại địa bàn trên. Có 800 đối tượng đại diện cho hộ gia đình tham gia khảo sát bằng bộ câu hỏi và bảng kiểm được sử dụng để quan sát nhà tiêu hộ gia đình. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 80,1% người dân có kiến thức đạt về nhà tiêu hợp vệ sinh, trong đó loại nhà tiêu hợp vệ sinh được nhiều người biết đến nhất là tự hoại (97,5%), tiếp đến là nhà tiêu thấm nối với hệ thống biogas (72,3%), nhà tiêu hai ngăn (48,3%) và nhà tiêu thấm dội nước 46,5%. Quan sát nhà tiêu hộ gia đình, hầu hết đều có nhà vệ sinh (97,6%), trong đó đa phần nhà tiêu là hợp vệ sinh (81,1%). Các yếu tố liên quan đến sử dụng nhà tiêu HVS xác định được gồm dân tộc Kinh (OR = 2,46; 95%CI = 1,61 - 3,73); kiến thức đạt về nhà tiêu hợp vệ sinh (OR = 2,76; 95%CI: 1,82 - 4,17). Các hoạt động truyền thông cần được tiếp tục thực hiện và duy trì để cải thiện kiến thức của người dân.
Objective: Description of knowledge on prevention of surgical site infections (SSIs) among medical staff in Son Tay general hospital, 2021 and some related factors.Method: A cross-sectional study was conducted on 151 medical staff.Results: The rate of medical staff with fully knowledge of SSI prevention is 36.42%, in which the rate of doctors is 38.3% and of nurses is 35.58%. Age group ≥30 (OR=2.82; 95%CI: 1.12 – 7.13);Department of Surgery (OR=13.61; 95%CI: 5.14 – 35.98); working year ≥10 (OR=2.54; 95%CI: 1.26 – 5.11) and number of patients cared for/day <8 (OR=3.43; 95%CI: 1.26 – 9 ,34) are factorsrelated to the knowledge of medical staff about regarding SSIs.Conclusion: The medical staff’s knowledge of surgical site infection prevention is suboptimal; relevant factors should be considered when conducting ongoing training in the prevention of surgical site infections in hospitals.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.