Biodiesel is an alternative diesel fuel producing from vegetable oils or animal fats. At the present, most biodiesel is made from cooking oils with a very low amount of free fatty acid (FFA). Therefore, the cost of biodiesel is higher than petroleum diesel. However, the production cost of biodiesel can be reduced by using low‐cost feedstock oils such as waste cooking oil (WCO). There are some studies about acid‐catalyzed esterification process as a pretreatment of WCO with high FFA for biodiesel production. However, there have not many appropriate methods to optimize for this process. In this study, based on response surface methodology (RSM), a mathematical model was established which indicated the impact of independent experimental conditions as well as the relationship between these variables (MeOH/FFA molar ratio, H2SO4/FFA catalyst content, temperature and reaction time) to FFA conversion. This model was significant by comparison with both experimental value and predicted number of the FFA conversion, and showed strong agreement for experimental parameters. The FFA conversion of 90 % (FFA content of 0.40 wt%) was obtained in optimal conditions: MeOH/FFA molar ratio of 40.11, H2SO4/FFA catalyst content of 10.64 wt%, reaction temperature of 60 oC and reaction time of 5 h.
Mổ khám phi toàn diện đường tiêu hóa của 275 chó nuôi tại 3 xã, phường (xã Thịnh Đức, xã Quyết Thắng, phường Đồng Quang) thuộc thành phố Thái Nguyên đã phát hiện được 5 loài sán dây ký sinh ở chó là: Dipylidium caninum (Linnaeus, 1758), Spirometra erinacei-europaei (Rudolphi, 1819) (Mueller, 1937), Taenia hydatigena (Pallas, 1766), Multiceps multiceps (Leske, 1780), Taenia pisiformis (Bloch, 1780). Tần suất xuất hiện các loài sán dây tại các địa phương dao động từ 33,33 - 100%. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó tại 3 xã, phường là 32,00%; biến động từ 26,09 - 34,13%, cường độ nhiễm từ 1 - 8 sán dây/chó. Chó ở các lứa tuổi đều nhiễm sán dây, tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó giảm dần theo tuổi. Tỷ lệ nhiễm sán dây ở chó cái là 36,36%, cao hơn so với chó đực (29,55%). Tỷ lệ chó nhiễm sán dây trong vụ Xuân - Hè cao hơn vụ Thu - Đông (33,33% so với 30,40%).
The enterprise's system, along with households and the government are the main factors in the production and consumption of the economy, which plays an extremely important role in the development of any country. Besides the large enterprises, which are often considered as the locomotives of the economy’s development, people are increasingly interested in a significant number of small and medium enterprises (SMEs) whose position and role has been confirmed through the actual economic development of many countries and economies. In Vietnam, the development of SMEs has been creating a driving force for economic growth and has become an important strategic direction in the country’s socio-economic development strategy. The article focuses on determining the factors affecting the development of small and medium-sized manufacturing enterprises in Vietnam. At the same time, the current paper evaluates factors affecting the development of these enterprises. The main factors expected to be focused on in the research include the level of production technology, government policies, raw materials, labor, management capacity, corporate social responsibility, green growth orientation, and global epidemics.
Đặt vấn đềQuá trình học tiếng nước ngoài (TNN), sinh viên (SV) phải học môn lý thuyết tiếng (ngữ pháp, ngữ âm, ngữ nghĩa, ngữ dụng học), Một số vấn đề lý luận Hoạt động học tiếng nước ngoài và đọc hiểu tiếng nước ngoài -Hoạt động học tiếng nước ngoài:Hoạt động học TNN là hoạt động diễn ra theo phương thức xã hội đặc thù, có mục đích, nội dung, chương trình, kế hoạch, phương pháp và hình thức tổ chức học; được người học nhận thức đầy đủ rõ ràng nhằm chiếm lĩnh tri thức ngôn ngữ, hình thành kỹ năng, kỹ xảo Tóm tắt: Nghiên cứu đã chỉ ra một số vấn đề lí luận cơ bản như hoạt động học tiếng nước ngoài, mức độ thích ứng với hoạt động học môn đọc hiểu tiếng nước ngoài, biểu hiện mức độ thích ứng với hoạt động học môn đọc hiểu tiếng nước ngoài qua nhận thức bản chất, nội dung cụ thể, tác dụng của năm hành động học cơ bản của môn học và thực hành năm hành động học đó. Kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy sinh viên Trường Đại học Ngoại ngữ -Đại học Quốc gia Hà Nội đã có hiểu biết cơ bản về bản chất, nội dung cụ thể, tác dụng của các hành động học cơ bản và thực hành có hiệu quả các hành động học đó, tuy rằng kết quả chưa cao. Một số hành động học cơ bản của môn học như chuẩn bị bài học, tiếp thu kiến thức bài học được sinh viên nhận thức và thực hành ở mức độ trung bình; các hành động học cơ bản khác như sử dụng giáo trình và tài liệu tham khảo, chuẩn bị và tiến hành xêmina thì mức độ nhận thức và thực hành của sinh viên còn thấp. BIỂU HIỆN MỨC ĐỘ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG HỌC MÔN ĐỌC HIỂU TIẾNG NƯỚC NGOÀI CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ -ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITừ khóa: hoạt động học tiếng nước ngoài, đọc hiểu tiếng nước ngoài, biểu hiện mức độ thích ứng, sinh viên Trường Đại học Ngoại ngữ
Innovations in training modes, pedagogical and learning methods so as to ensure outcome standards are essential and definitely benefit all stakeholders. They, however, may cause certain difficulties to students, which can put them at risk of psychological stress (PS). Students at the University of Languages and International Studies under Vietnam National University, Hanoi (ULIS-VNU) are no exception. The study aims to reveal the levels of PS manifestation in foreign language learning activities of students of pedagogy (i.e. those majoring in foreign language teacher education) at ULIS-VNU. The results show that the PS these students suffer from stands at average levels. Out of the four PS manifestations, cognitive and behavioural signs are greater than physiological and emotional ones. PS levels do not significantly vary among faculties. However, students of the Faculty of Chinese Language and Culture, the Faculty of Japanese Language and Culture, the Faculty of Russian Language and Culture exhibit slightly higher levels of PS than students of the Faculty of French Language and Culture, the Faculty of Korean Language and Culture, and the Faculty of English Language Teacher Education. The findings can help these faculties develop and deliver timely supportive measures for addressing their students’ PS.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.