Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả một số đặc điểm dịch tễ học viêm sinh dục do nấm Candida ở phụ nữ tuổi sinh đẻ tại Bệnh viện Quân y 103 năm 2019-2020. Nghiên cứu mô tả có phân tích được thực hiện trên 500 bệnh nhân đến khám và điều trị viêm sinh dục tại Bệnh viện Quân y 103 từ 10/2019 đến 9/2020. Các bệnh nhân được thu thập thông tin và lấy mẫu bệnh phẩm dịch sinh dục để xét nghiệm chẩn đoán nhiễm nấm dựa vào kết quả soi tươi và nuôi cấy trên môi trường thạch ChromagarTM Candida có kháng sinh. Kết quả cho thấy, tỷ lệ nhiễm nấm Candida ở nữ bệnh nhân viêm sinh dục độ tuổi sinh đẻ là 52,2%. Tỷ lệ nhiễm cao hơn ở các nhóm tuổi dưới 30, đang mang thai, sử dụng dụng cụ tử cung và sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục. Sự thay đổi số lượng, mùi, tính chất khí hư và ngứa âm đạo là các triệu chứng gặp phổ biến nhất. Bốn loài nấm Candida albicans, Candida glabrata, Candida tropicalis và Candida krusei chiếm trên 75% các trường hợp viêm âm đạo do nấm Candida. Trong đó, nhiễm nấm C. albicans chiếm tỷ lệ cao nhất (57,1%), tiếp đến là nhiễm nấm C. glabrata (17,6%).
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân chửa ngoài tử cung điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6/2020 - 5/2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, phân tích mô tả trên 111 bệnh nhân CNTC điều trị tại Bệnh viện Quân Y 103 từ 6/2020-5/2022. Có 3 phương pháp điều trị được áp dụng: phẫu thuật mở bụng (PTMB), phẫu thuật nội soi (PTNS) và điều trị nội khoa bằng methotrexat (MTX). Kết quả: Tuổi trung bình 32,68 ± 5,55 tuổi; nghề nghiệp tự do chiếm 45%. Bệnh nhân có 2 con chiếm 54,95%. 45,05% bệnh nhân có tiền sử nạo phá thai, 26,23% bệnh nhân có tiền sử mổ cũ ổ bụng. Đau bụng vùng hạ vị chiếm 95,5%, ra máu âm đạo chiếm 67,57%, chậm kinh chiếm 56,76%. Khám lâm sàng khối nề ở phần phụ đau chiếm 87,39%, túi cùng Douglas đau chiếm 73,87%, có phản ứng cơ thành bụng chiếm 67,57%, tử cung to hơn bình thường chiếm 38,74%, gõ đục vùng thấp chiếm 37,84%. Triệu chứng sốc mất máu chiếm 3,6%. 41,38% bệnh nhân có nồng độ βhCG từ 1000-3000 mUI//ml; 27,59% bệnh nhân có nồng độ βhCG từ 3000-5000 mUI/ml, nồng độ βhCG dưới 1000 mUI/ml có 24,14%, nồng độ βhCG từ 5000 trở lên chiếm 6,9%. 100% bệnh nhân điều trị bằng MTX có nồng độ βhCG dưới 5000 mUI/mml. Có 55,86% bệnh nhân siêu âm có túi thai ngoài tử cung điển hình, hình ảnh siêu âm khối cạnh tử cung chiếm tỉ lệ 44,14%. Kích thước khối CNTC dưới 3cm chiếm tỉ lệ 79,28%, kích thước túi thai ≥ 3cm chiếm 20,72%.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.