Cordyceps militaris is a valued medicinal fungus in folk medicine in East Asia. It contains two major nucleosides, cordycepin and adenosine, which have been reported to have potential antineoplastic, antioxidant, and anti-inflammatory activities. This paper aimed to study the effect of C. militaris extract on the reproductive function of a mouse model, evaluating possible toxicity, androgenic activity, and protective and rehabilitative effects against damages caused by sodium valproate (VPA). There was no death and abnormalities observed in mice. Androgen activity was also shown in young male rats by an improvement in several sexual organs. The protective effect of C. militaris extract was explained by the gain of sexual organs’ weight, testosterone concentration, and seminiferous tubule size as well as the enhancement of sperm density, alive sperm percentage, and the progressive forward movement of sperm. The pregnancy rate of female rats paired with VPA-administered male rats (500 mg/kg/day) increased proportionally with the higher dose of C. militaris extract. In the rehabilitation study, an incline in the weight of the Cowper’s gland and glans (0.112 g/kg/day) and testicle and prostate (0.336 g/kg/day) as well as an improvement of the sperm forward progressive movement was observed. The percentage of unprogressive sperm and immotile sperm has reduced. These results suggest that C. militaris is a potential supplement to reduce the negative effects of VPA and improve reproductive function, in which the two major constituents cordycepin and adenosine may play an active role.
Môi trường, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam 3 Văn phòng Bộ, Bộ Khoa học và Công nghệ TÓM TẮT: Một trong những nghiên cứu công nghệ gần đây gây được sự chú ý bởi tính bền vững, kinh tế và an toàn là tái sử dụng bùn sinh học của các hệ thống xử lý nước thông qua sử dụng chất trợ keo tụ sinh học (EPS) từ vi khuẩn. Từ bùn thải của hệ thống xử lý nước thải ở nhà máy bia Hà Nội đóng tại Mê Linh, Vĩnh Phúc, 10 chủng vi khuẩn đã được được phân lập trên môi trường TSB. Chủng BES19 là một trong 10 chủng vi khuẩn trên đã được phân loại dựa trên trình tự đầy đủ của gene mã hóa 16S rRNA. Vi khuẩn này thuộc chi Bacillus và được đặt tên là Bacillus sp. BES19. Các chủng vi khuẩn nghiên cứu đều thể hiện khả năng tạo bông rõ rệt, hoạt tính keo tụ với cao lanh có bổ sung Ca 2+ nồng độ 150mg/l đạt được từ 36 đến 80% khi bổ sung lượng EPS khác nhau. EPS sinh tổng hợp bởi chủng BES19 có hoạt tính keo tụ tốt nhất đạt 80% với hàm lượng LB-EPS và TB-EPS sinh ra lần lượt là 4330 mg/l và 689 mg/l. Kết quả này mở ra hướng nghiên cứu mới về sản xuất các chất trợ keo tụ sinh học thân thiện môi trường thay thế dần cho các chất keo tụ hóa học đang được sử dụng hiện nay. Từ khóa: Bacillus, bùn thải, chất trợ keo tụ sinh học, EPS, vi khuẩn.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.