SARS-CoV-2 variant B.1.1.7, first detected in September 2020 in the United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland, has spread quickly to many countries around the world. While some publications have described the clinical features of adult patients with the B.1.1.7 variant, little information is available on newborn patients. We report the clinical characteristics, treatment and care practices for a 21-day-old newborn patient who was confirmed to be infected with SARS-CoV-2 variant B.1.1.7 in Viet Nam during contact tracing after her father was confirmed to be infected with SARS-CoV-2. The patient displayed no symptoms of COVID-19 on admission but 3 days later developed diarrhoea, vomiting, a runny nose and a productive cough. These symptoms lasted for 3 days before becoming milder for 1 day and then stopping until discharge. During treatment, the patient received Vietnamese traditional herbal peppermint extracts for cough and digestive probiotics for diarrhoeal symptoms. A saltwater solution (Sterimar 0.9%) was used to clean the patient’s sinuses. The patient was cared for and fed breastmilk by her mother, who was provided with personal protective equipment, including sterilized infant equipment, medical masks and hand sanitizer, during hospitalization. The patient’s mother tested negative for SARS-CoV-2 throughout hospitalization. In conclusion, we found no severely abnormal clinical symptoms in a newborn infected with SARS-CoV-2 variant B.1.1.7 during treatment. Our case suggests that newborn patients with the B.1.1.7 variant can receive exclusive breastmilk feeding if sufficient preventive measures are provided for both mother and child.
84Nghiên cứu một số thay đổi của van ba lá và nhịp tim trên bệnh nhân trước và sau cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn Tóm tắt: Mục tiêu: Mô tả một số thay đổi của van ba lá và nhịp tim trên bệnh nhân trước và sau cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu trên 50 bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam, trong thời gian từ tháng 01 năm 2015 tháng 09 năm 2016. Bệnh nhân có chỉ đinh cấy MTNVV được khám lâm sàng và làm các xét nghiệm cơ bản; ghi điện tim 12 chuyển đạo; siêu âm tim tại các thời điểm trước cấy, sau cấy 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng để đánh giá những thay đổi của van ba lá. Kết quả: Cos 14 bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp 1 buồng thất và 36 bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp hai buồng. Sau cấy MTNVV 3 tháng, đường kính tâm tâm trương thất trái nhỏ hơn so với trước cấy, (47,04 ± 5,60mm sau cấy so với 47,82 ± 5,53mm trước cấy với p <0,05. Tăng tần số tim (72 3 lần/phút, ba tháng sau cấy so với 47±7 trước cấy với p = 0,001). MTNVV làm tăng diện tích dòng hở van ba lá (sau cấy 1 tuần là 3,48 ± 2,50, 1 tháng là 4,04 ± 2,72, 3 tháng là 4,82 ± 2,94 so với trước cấy là 2,93 ± 2,21 với p<0,003), tăng tỷ lệ HoBL mức độ nhẹ từ 0,0% trước cấy lên 32,00% sau cấy 3 tháng. Kết luận: MTNVV làm tăng nhịp tim cho bệnh nhân có nhịp chậm nhưng cũng làm tăng mức độ hở van ba lá và tăng diện tích dòng hở van ba lá một cách đáng kể.Từ khóa: Máy tạo nhịp vĩnh viễn, hở van ba lá.
Clinical biochemical parameters were known as important criteria for diagnosis and treatment of nephrotic syndrome (NS). Single nucleotide polymorphism (SNP) rs3738423 (C>T) of NPHS2 gene encoding for podocin protein in globular membrane was proved associated to steroid resistant nephrotic syndrome. This study was to evaluate the relation between rs3738423 (C>T) of NPHS2 gene and biochemical parameters of pediatrics NS patients in steroid- sensitive (SS), early (ESR) and late (LSR) steroid resistant groups. Blood and urine samples from 149 patients were collected for protein, albumin and protein/creatinine analysis; blood samples in EDTA tube were used for NPHS2 gene analysis. The results showed that CC and CT genotypes were mostly abundant in all three groups, whereas TT was minor appeared in only SS and KTM groups. Patients with the CT genotypes in the ESR group had a protein/creatinine index nearly twice as high as those patients with the CC genotypes. Meanwhile, those with CT genotypes in the SS and LSR groups had lower rates than the CC genotypes. Clinical biochemical parameters significantly contributed to the diagnosis, monitoring and treatment of pediatrics nephrotic syndrome, the changes of these parameters depended on the interaction between the response to corticoid and rs3738423 (C>T) polymorphism of NPHS2 gene in pediatrics nephrotic syndrome patients.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.