Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả diệt muỗi Aedes của hai phương pháp phun hóa chất trong xử lý ổ dịch sốt xuất huyết dengue (SXHD) từ 5/2018 đến 4/2019 tại 8 xã thuộc thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Phun mù nóng sử dụng máy phun Swingfog SN50, dung môi là dầu diesel. Phun thể tích hạt cực nhỏ (ultra low volume - ULV) sử dụng máy phun Fontan, dung môi là nước. Hiệu quả của hai phương pháp phun với hai hóa chất được xác định dựa trên chỉ số mật độ muỗi thực địa trước, sau phun và tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ với muỗi phòng thí nghiệm. Phỏng vấn hộ gia đình để đánh giá tính an toàn, hiệu quả của phương pháp phun. Kết quả, với muỗi thực địa cho thấy hiệu quả diệt muỗi không có khác biệt lớn khi phun hai hóa chất bằng phun ULV và phun mù nóng (Hantox: 43%, 36%; Han-pec: 38%, 23%); với muỗi phòng thí nghiệm cho thấy phun ULV với hai loại hóa chất đều cho hiệu quả diệt muỗi cao hơn so với phun mù nóng. Tỷ lệ người dân đồng ý phun mù nóng chiếm 90% và tiếp tục sử dụng phương pháp này chiếm 93%. Kết quả nghiên cứu cho thấy hai phương pháp phun cho hiệu quả diệt muỗi như nhau và được cộng đồng chấp nhận.
Điều tra ổ bọ gậy nguồn (OBGN) 4 đợt từ tháng 3/2020 đến tháng 12/2020 tại 300 hộ gia đình ở 3 xã: xã Vĩnh Ngọc, thành phố Nha Trang; xã Cam Đức, huyện Cam Lâm, xã Ninh Bình của huyện Ninh Hòa nhằm xác định nguồn phát sinh chủ yếu và độ tập trung của bọ gậy ở các dụng cụ chứa nước theo mùa. Kết quả ghi nhận 2 loài Aedes aegypti và Aedes albopictus với số lượng 13.354 bọ gậy, trong đó Aedes aegypti chiếm chủ yếu (94,7%). OBGN của bọ gậy Aedes aegypti có sự thay đổi theo thời gian ở mùa mưa và mùa khô trong năm. OBGN xã Cam Đức tập trung chủ yếu ở lu (24%), bể/bi/hồ (19%), dụng cụ phế thải (19%), phuy (13%), xô/thùng (13%). Tại xã Ninh Bình là lọ hoa (37%), lốp xe (16%), bể cảnh (14%), xô/thùng (10%). Tại xã Vĩnh Ngọc là bể cảnh (22%), lọ hoa (20%), dụng cụ phế thải (15%), xô/thùng (15%), máng gà (11%). Chỉ số mật độ bọ gậy Aedes Aegypti là chủ yếu và cao nhất tại xã Cam Đức (dao động từ 7 - 35 con/nhà). Chỉ số Breteau ở cả 3 xã đều vượt ngưỡng nguy cơ qua các đợt điều tra, nhất là vào mùa mưa. Cần tiếp tục giám sát OBGN của muỗi Aedes thường xuyên để đưa ra các biện pháp diệt bọ gậy phù hợp.
Nghiên cứu hồi cứu số liệu từ tháng 7/2017 đến 12/2020 về ca bệnh số xuất huyết dengue (SXHD) và các chỉ số véc tơ tại quận Liên Chiểu, Đà Nẵng nhằm mô tả một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh. Kết quả ghi nhận 64,0% ca bệnh dương tính vi rút dengue, 3 týp vi rút lưu hành D1, D2 và D4, không ghi nhận týp vi rút D3, có sự chuyển đổi týp vi rút Dengue qua các năm, D2 là týp vi rút gây dịch chính. Tỉ lệ mắc trung bình 936 ca/100000 dân. Nhóm > 15 tuổi (69,6%) cao hơn nhóm ≤ 15 tuổi, nam và nữ mắc bệnh như nhau, nghề nghiệp học sinh - sinh viên chiếm tỉ lệ cao nhất 50,6%, tiếp đến công nhân 33,7%, các nhóm nghề nghiệp còn lại chiếm tỉ lệ thấp. Triệu chứng lâm sàng điển hình của bệnh: Sốt ≥ 38,00C 100%, nhức đầu 98,4%, đau khớp 83,8%, đau cơ 81,8%, chấm xuất huyết 74,4% và nghiệm pháp dây thắt 64,7%. Xét nghiệm huyết học có tiểu cầu < 100.000 TB/mm3 (37,6%) và Hct > 42% (30,5%). Hàng năm, dịch thường bắt đầu từ tháng 6, 7 với 2 đỉnh dịch là tháng 8, 11 và kết thúc vào tháng 2 năm sau. Chỉ số DI và BI có mối tương quan ca bệnh SXHD (rDI = 0,41; rBI = 0,65; p < 0,05).
Xác định thành phần loài và vi rút Dengue trên muỗi có vai trò quan trọng trong xử lý ổ dịch và phòng chống sốt xuất huyết dengue (SXHD) chủ động. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu xác định thành phần loài và vi rút dengue trên muỗi Aedes tại ổ dịch khu vực miền Trung Việt Nam, 2018 - 2020. Nghiên cứu đã thu thập mẫu muỗi tại các ổ dịch trên địa bàn 11 tỉnh khu vực miền Trung từ tháng 5 năm 2018 đến tháng 12 năm 2020. Muỗi được thu thập bằng máy Backpack tại ổ dịch, phân loại sơ bộ thành phần loài, bảo quản muỗi trong bình ni tơ lỏng và vận chuyển về Viện Pasteur Nha Trang để xét nghiệm bằng phương pháp RTPCR. Tổng số 10.984 cá thể muỗi đã thu được trên 155 ổ dịch, gồm 4 giống là Aedes, Culex, Anopheles, Armigeres; trong đó muỗi Aedes sp. là 7.392 cá thể chiếm tỷ lệ 67,3%, muỗi Culex sp. 2.625 cá thể chiếm tỷ lệ 23,9%, muỗi Anophelles sp. là 879 cá thể chiếm 8% và muỗi Armigeres sp. là 92 cá thể chiếm 0,8%. Kết quả xét nghiệm chỉ xác định thấy vi rút Dengue trên muỗi Đà Nẵng 2 DENV4 (0,49%), Bình Định 2 DENV4 (0,2%), Khánh Hòa 1 DENV1 (0,04%). Đây là nghiên cứu đầu tiên ở khu vực miền Trung về xác định vi rút Dengue trên muỗi bằng kỹ thuật RT- PCR. Cần tiếp tục giám sát tỷ lệ nhiễm vi rút Dengue trên muỗi ở các ổ dịch để chủ động phòng chống SXHD hiệu quả hơn.
Nghiên cứu hồi cứu số liệu từ tháng 7/2017 đến 12/2020 về ca bệnh số xuất huyết dengue (SXHD) và các chỉ số véc tơ tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa nhằm mô tả một số đặc điểm dịch tễ học của bệnh. Kết quả ghi nhận 69,6% dương tính vi rút dengue, 3 týp vi rút lưu hành D1, D2 và D4, không ghi nhận týp vi rút D3, có sự chuyển đổi týp vi rút Dengue qua các năm, D2 là týp vi rút gây dịch chính. Tỉ lệ mắc trung bình là 603/100000 dân, tỉ số ổ dịch phát hiện thấp 4,3. Nhóm tuổi và giới tính có nguy cơ mắc bệnh như nhau, nghề nghiệp học sinh - sinh viên chiếm tỉ lệ cao nhất 45,0%, tiếp đến công nhân - làm nông 38,1%, các nhóm nghề nghiệp còn lại chiếm tỉ lệ thấp. Triệu chứng lâm sàng điển hình của bệnh như sốt ≥ 38,00C chiếm 84,5%, nhức đầu là 96,3%, đau khớp là 85,9%, đau cơ là 46,2%, chấm xuất huyết là 51,4% và 18,9% có nghiệm pháp dây thắt dương tính. Xét nghiệm huyết học có tiểu cầu < 100.000 TB/mm3 (75,6%) và Hct > 42% (33,8%). Hàng năm, dịch bệnh thường bắt đầu từ tháng 9 với 1 đỉnh dịch là tháng 11, 12 và kết thúc tháng 2 năm sau. Chỉ số DI có mối tương quan ca bệnh SXHD (rDI = 0,43; p < 0,05).
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.