Hypoxia-induced drug resistance (HDR) is a critical issue in cancer therapy. The presence of hypoxic tumor cells impedes drug uptake and reduces the cytotoxicity of chemotherapeutic drugs, leading to HDR and increasing the probability of tumor recurrence and metastasis. Microbubbles, which are used as an ultrasound contrast agent and drug/gas carrier, can locally deliver drugs/gas and produce an acousto–mechanical effect to enhance cell permeability under ultrasound sonication. The present study applied oxygen-loaded microbubbles (OMBs) to evaluate the mechanisms of overcoming HDR via promotion of drug uptake and reoxygenation. A hypoxic mouse prostate tumor cell model was established by hypoxic incubation for 4 h. After OMB treatment, the permeability of HDR cells was enhanced by 23 ± 5% and doxorubicin uptake was increased by 11 ± 7%. The 61 ± 14% reoxygenation of HDR cells increased the cytotoxicity of doxorubicin from 18 ± 4% to 58 ± 6%. In combination treatment with OMB and doxorubicin, the relative contributions of uptake promotion and reoxygenation towards overcoming HDR were 11 ± 7% and 28 ± 10%, respectively. Our study demonstrated that reoxygenation of hypoxic conditions is a critical mechanism in the inhibition of HDR and enhancing the outcome of OMB treatment.
Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của thời gian, tốc độ ly tâm trong giai đoạn trước xét nghiệm đến kết quả phân tích các chỉ số glucose, urea, creatinine, triglycerid, cholesterol, HDL-cholesterol, LDL-cholesterol, aspartate aminotransferase (AST), alanine aminotransferase (ALT), gamma glutamyl transferase (GGT), acid uric, bilirubin toàn phần, bilirubin trực tiếp trong huyết tương. Đối tượng và phương pháp: Gồm 258 mẫu máu toàn phần được chống đông bằng li-heparin (mỗi bệnh nhân lấy 3 ống mẫu) của 86 bệnh nhân đến khám tại Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ ngày 15/11/2020 đến ngày 15/02/2021. Mẫu máu của mỗi bệnh nhân được ly tâm ở 3 điều kiện: Ống 1 (3000 vòng/5 phút), ống 2 (3000 vòng/10 phút) và ống 3 (4000 vòng/3 phút). Các mẫu sau ly tâm được phân tích các chỉ số sinh hóa trên máy AU5800 của hãng Beckman Coulter. Kết quả: Nồng độ glucose, LDL-cholesterol của các mẫu máu ly tâm 4000 vòng/3 phút so với các mẫu ly tâm 3000 vòng/5 phút và 3000 vòng/10 phút có sự khác biệt (p<0,05), với giá trị nồng độ khác nhau lần lượt là 5,64%, 8,11%, 9,82% và 10,86%. Nồng độ creatinine và cholesterol của mẫu máu ly tâm 3000 vòng/5 phút và 4000 vòng/3 phút có sự khác biệt (p<0,05), với nồng độ thay đổi 3,09% và 3,0%. Không có sự khác biệt kết quả của các chỉ số urea, triglycerid, HDL-cholesterol, AST, ALT, GGT, acid uric, bilirubin toàn phần, bilirubin trực tiếp giữa 3 điều kiện ly tâm. Kết luận: Ly tâm mẫu máu 3000 vòng/5 phút không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm các chỉ số sinh hóa glucose, urea, creatinine, cholesterol, triglyceride, HDL-cholesterol, LDL-cholesterol, AST, ALT, GGT, acid uric, bilirubin toàn phần, bilirubin trực tiếp trong huyết tương bệnh nhân. Từ khóa: Hóa sinh, ly tâm, chuẩn bị mẫu.
Mục tiêu: Đánh giá ảnh hưởng của thời gian bảo quản đến kết quả phân tích các chỉ số urea, creatinine, triglycerid, cholesterol, HDL-cholesterol, LDL-cholesterol, aspartate aminotransferase (AST), alanine aminotransferase (ALT), gamma glutamyl transferase (GGT), acid uric, bilirubin toàn phần, bilirubin trực tiếp trong mẫu máu toàn phần và huyết tương. Đối tượng và phương pháp: Gồm 162 mẫu máu toàn phần được chống đông bằng Li-heparin của 81 bệnh nhân (mỗi bệnh nhân lấy 2 ống mẫu) đến khám tại Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ ngày 15/01/2021 đến ngày 15/02/2021. Với mỗi bệnh nhân: Ngay sau khi lấy máu, ống mẫu 1 được ly tâm, phân tích thường quy các chỉ số hóa sinh (phần còn lại sau phân tích gọi là mẫu 1), ống mẫu 2 được tách lấy huyết tương (mẫu 2). Sau đó, cả 2 mẫu được lưu trong tủ lạnh ở nhiệt độ 4oC. Sử dụng các mẫu này để phân tích các chỉ số hóa sinh tại các thời điểm 24, 48, và 72 giờ sau khi lấy máu. Kết quả: Nồng độ AST của các mẫu 1 được lưu trong 24, 48, 72 giờ cao hơn nồng độ AST phân tích thường quy (p<0,05). Nồng độ bilirubin toàn phần, bilirubin trực tiếp của mẫu 1 và mẫu 2 giảm dần theo thời gian lưu mẫu (p<0,05). Kết luận: Nồng độ các chỉ số AST, bilirubin toàn phần, bilirubin trực tiếp của các mẫu lưu (huyết tương và mẫu máu sau phân tích không loại bỏ các thành phần hữu hình) không ổn định theo thời gian bảo quản ở 4oC. Nồng độ các chỉ số urea, creatinine, triglycerid, cholesterol, HDL-cholesterol, LDL-cholesterol, ALT, GGT, acid uric (huyết tương và mẫu máu sau phân tích không loại bỏ các thành phần hữu hình) ổn định đến 72 giờ ở 4oC. Từ khóa: Hóa sinh, bảo quản bệnh phẩm, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
A series of ligands containing pyrenyl core which are PyEt1, PyEt2, and PyEt3 have been successfully synthesized. PyEt2, a bidentate ligand and PyEt3, a tridentate ligand were used to prepared Pd(II) complexes by reactions with PdCl2(CH3CN)2. The titled compounds displayed intriguing geometries around the central palladium atoms. 1H-NMR results showed that palladium in Pd-PyEt3 adopts a five-coordinate configuration. Keywords: Pyrene, palladium, five coordination. References: [1] M. Zhao, X. Zhou, J. Tang, Z. Deng, X. Xu, Z. Chen, X. Li, L. Yang, L.-J. Ma, Pyrene excimer-based fluorescent sensor for detection and removal of Fe3+ and Pb2+ from aqueous solutions, Spectrochim Acta A. 173 (2017) 235-240. https://doi.org/10.1016/j.saa.2016.09.033.[2] H. Turhan, E. Tukenmez, B. Karagoz, N. Bicak, Highly fluorescent sensing of nitroaromatic explosives in aqueous media using pyrene-linked PBEMA microspheres, Talanta. 179 (2018) 107-114. https://doi.org/10.1016/j.talanta.2017.10.061.[3] N. Li, L. Qi, J. Qiao, Y. Chen, Ratiometric Fluorescent Pattern for Sensing Proteins Using Aqueous Polymer-Pyrene/γ-Cyclodextrin Inclusion Complexes, Anal. Chem. 88 (2016) 1821-1826. https://doi.org/10.1021/acs.analchem.5b04112.[4] G. Sivaraman, T. Anand, D. Chellappa, Pyrene based selective-ratiometric fluorescent sensing of zinc and pyrophosphate ions, Anal. Methods. 6 (2014) 2343-2348. https://doi.org/10.1039/c3ay 42057d.[5] D. Fernández, M.I. García-Seijo, T. Kégl, G. Petőcz, L. Kollár, M.E. García-Fernández, Preparation and Structural Characterization of Ionic Five-Coordinate Palladium(II) and Platinum(II) Complexes of the Ligand Tris[2-(diphenylphosphino)ethyl]phosphine. Insertion of SnCl2 into M−Cl Bonds (M = Pd, Pt) and Hydroformylation Activity of the Pt−SnCl3 Systems, Inorg. Chem. 41 (2002) 4435-4443. https://doi.org/10.1021/ic020006k.
Objective: To identify hemolysis, icterus, lipemia (HIL) indices measurement on four clinical chemistry analyzers: Abbott Architect C8000 (AA), Roche Cobas C501 (RC), Beckman Coulter AU5800 (BC), Siemens Advia 1800 (SA). Subject and method: Plasma of patients were examined at 108 Military Central Hospital (108 MCH) from 12/2020 to 04/2021, comprising of 240ml normal plasma sample, 30ml artificial hemolyzed plasma for H index, 30ml icteric plasma with 360μmol/L total bilirubin, 30ml plasma with 1g/L of Intralipid 20% for lipemia. A cross-sectional study was conducted to compare results of HIL indices on 4 analyzers Abbott Architect C8000 (AA), Roche Cobas c501 (RC), Beckman Coulter AU5800 (BC), Siemens Advia 1800 (SA). Result: The agreement of H index among 4 instruments was good, and values of I index on the AA, SA, RC were absolutely suitable (kappa 0.75 - 1.0). Nevertheless, the comparability between results of I index on the BC and 3 others platforms was mediate (kappa 0.53 - 0.55) while I index on the RC, SA, AA was extremely suitable (kappa 1.0). Even though, the agreement of L index between BC and SA was not acceptable (kappa < 0.2), it was comparable on the remaining analyzers (kappa 0.55 - 0.933). Conclusion: There was comparability of HIL indices among 4 analyzers except L index between the BC and SA. Specifically, the results of all HIL indices on the SA, RC, AA analyzers were high agreement.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.