Để xác định một số đặc điểm bệnh lý, lâm sàng và sự thay đổi chỉ tiêu máu ở gà bị bệnh đầu đen nuôi tại Thái Nguyên, chúng tôi đã tiến hành mổ khám và kiểm tra 872 gà. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ gà mắc bệnh đầu đen do đơn bào Histomonas meleagridis (H. meleagridis) là 18,69%. Gà bệnh có triệu chứng lâm sàng chủ yếu ủ rũ, lông xù, đứng run rẩy, mắt nhắm nghiền, rúc đầu dưới cánh; gà sốt cao ≥ 43oC, uống nhiều nước, da đầu và mào nhợt nhạt hoặc xanh đen, ỉa chảy phân loãng màu vàng lưu huỳnh. Bệnh tích: manh tràng sưng to; niêm mạc manh tràng xuất huyết, hoại tử; Chất chứa trong lòng manh tràng màu vàng nâu, đặc quánh hoặc đóng kén rắn, màu trắng; gan sưng to gấp 2 - 3 lần, bề mặt gan có nhiều ổ hoại tử lõm, hình tròn không đều, ổ hoại tử trông giống hình hoa cúc. Gà mắc bệnh đầu đen có số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố và thể tích trung bình của hồng cầu giảm; số lượng bạch cầu, tiểu cầu tăng; tỷ lệ bạch cầu trung tính giảm, tỷ lệ bạch cầu ái toan, bạch cầu lympho và bạch cầu đơn nhân lớn đều tăng.
Đặt vấn đề: Trong môi trường bệnh viện, Điều dưỡng (ĐD) đóng vai trò then chốt trong công tác chăm sóc, quản lí bệnh nhân (BN). Tuy nhiên chất lượng cuộc sống công việc (CLCSCV) của điều dưỡng còn thấp chưa được quan tâm đúng mức. Mục tiêu: Khảo sát CLCSCV của điều dưỡng lâm sàng tại bệnh viên Chợ Rẫy. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 306 điều dưỡng đang công tác tại các khoa lâm sàng bệnh viện Chợ Rẫy, năm 2022. Sử dụng bộ câu hỏi Brooks để khảo sát CLCSCV của ĐD. Thống kê mô tả được sử dụng để phân tích số liệu. Kết quả: Điểm trung bình CLCSCV của ĐD lâm sàng BV Chợ Rẫy là 161.42±12.06, đạt mức trung bình, điểm lĩnh vực cuộc sống gia đình và công việc là 27,62±2,90; lĩnh vực đặc thù công việc là 36,8±4,23; môi trường làm việc và cơ hội phát triển nghề nghiệp là 78,21±7,09; quan niệm xã hội về nghề nghiêp là 18,8±1,92. Kết luận: CLCSCV của ĐD lâm sàng BV Chợ Rẫy ở mức trung bình. Các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống công việc của điều dưỡng là cần thiết nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh và nâng cao chất lượng cuộc sống của điều dưỡng.
Để xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm đơn bào Leucocytozoon trên gà nuôi tại Phú Thọ, chúng tôi đã lấy mẫu máu của 1036, kiểm tra bằng phương pháp làm tiêu bản máu nhuộm Giemsa, kết quả cho thấy: Tỷ lệ gà mắc bệnh do đơn bào Leucocytozoon là 19,88%, biến động từ 15,83% - 34,85%. Số gà nhiễm đơn bào ở cường độ nhẹ là 49,51%, gà nhiễm ở cường độ trung bình là 31,07% và gà nhiễm ở cường độ nặng là 19,42%. Yếu tố địa hình có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ và cường độ nhiễm đơn bào Leucocytozoon: Gà nuôi tại vùng núi có tỷ lệ nhiễm bệnh Leucocytozoon cao và cường độ nhiễm nặng hơn so với các địa điểm có địa hình thuộc vùng trung du, đồng bằng. Gà nuôi trong mùa Xuân - Hè có tỷ lệ và cường độ nhiễm đơn bào Leucocytozoon nhiều hơn gà nuôi trong mùa Thu - Đông. Gà nuôi theo phương thức chăn thả hoàn toàn nhiễm đơn bào Leucocytozoon nhiều nhất. Tỷ lệ và cường độ nhiễm đơn bào Leucocytozoon có xu hướng tăng dần theo tuổi gà.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.