Báo cáo đề xuất và chứng minh một số tính chất của việc làm mịn, làm thô các giá trị của thuộc tính chỉ số điều kiện hoặc quyết định đối với khối thông tin và lát cắt của nó. Mỗi khi các lớp tương đương điều kiện hoặc quyết định trên khối quyết định được làm mịn, làm thô thì chúng sẽ cảm sinh một phần hoặc cảm sinh việc làm mịn, làm thô các lớp tương ứng trên lát cắt. Từ các kết quả tìm được của việc làm mịn, làm thô các lớp tương đương điều kiện hoặc quyết định được cảm sinh một phần hoặc cảm sinh trên lát cắt thì việc tính các ma trận độ hỗ trợ trên lát cắt sẽ được đơn giản hơn giống như việc tính các ma trận đó trên khối quyết định khi làm mịn, làm thô các giá trị của thuộc tính chỉ số điều kiện hoặc quyết dịnh. Từ khóa: Khối thông tin, khai phá luật quyết định, khối dữ liệu. I. CÁC KHÁI NIỆM 1. Khối, lát cắt của khối [1] Định nghĩa I.1
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả thực trạng chăm sóc sonde niệu đạo bàng quang ở người bệnh sau phẫu thuật nội soi tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt tại khoa Ngoại Thận – Tiết niệu, Bệnh viện Việt Tiệp năm 2021. Nghiên cứu mô tả cắt ngang với tổng số 78 người bệnh được thu thập. Kết quả cho thấy, trong số 78 người bệnh sau phẫu thuật nội soi tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có tới 50,8% người bệnh ở độ tuổi 71 - 80. Nguyên nhân chủ yếu đặt lại thông/thay sonde do máu cục gây tắc ống chiếm tỉ lệ cao nhất 74,3%. Số người bệnh phải bơm rửa sonde niệu đạo bàng quang ít nhất 1 lần chiếm tỉ lệ cao nhất 39,7%. Thời gian lưu và rút sonde theo quy định chỉ chiếm khoảng 23%, trong khi đó thời gian lưu sonde 8 - 10 ngày là phổ biến chiếm tỷ lệ khoảng 60%. Người bệnh xuất hiện biến chứng có đái buốt/đái rắt là phổ biến nhất sau rút sonde chiếm tỉ lệ 35,8%. Có mối liên quan giữa biến chứng sau rút sonde và thời gian lưu sonde với p < 0,05.
COVID-19 gây ảnh hưởng cả sức khỏe thể chất và tâm thần của người bệnh, do đó hiểu biết về ảnh hưởng của COVID-19 đến chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (HRQoL) của người bệnh là chìa khóa quan trọng nhằm xây dựng chính sách và các chương trình can thiệp cộng đồng. Chúng tôi tiến hành một nghiên cứu cắt ngang ở 324 người bệnh COVID-19 nội trú vào thời điểm xuất viện, tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, tháng 11 năm 2021, với thang đo EQ-5D-5L phiên bản tiếng Việt. Điểm HRQoL trung bình và độ lệch chuẩn của toàn thể 324 đối tượng nghiên cứu tương ứng là 0,874 ± 0,216. Có 33,3% người bệnh COVID-19 tham gia có lo lắng/u sầu. Sau khi phân tích đa biến và kiểm soát các yếu tố gây nhiễu tiềm tàng, nghiên cứu này cho thấy nữ giới có HRQoL cao hơn nam giới; tuổi càng cao điểm HRQoL giảm; mắc bệnh đái tháo đường và/ hoặc bệnh lao phổi/ ngoài phổi cũ là yếu tố làm giảm HRQoL ở người bệnh COVID-19. Cần có các chương trình hỗ trợ và tư vấn tâm lý, sàng lọc rối loạn tâm thần ở người bệnh COVID-19 nhập viện.
Sự giúp đỡ của gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc trợ giúp người cao tuổi trong việc quản lý bệnh đái tháo đường. Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến gánh nặng của người nhà chăm sóc người cao tuổi bị đái tháo đường (ĐTĐ) tại bệnh viện Việt Tiệp, Hải Phòng năm 2018. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang thông qua khảo sát phỏng vấn trực tiếp qua bộ câu hỏi. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 151 người chăm sóc có 66,9% người trưởng thành, 33,3% người cao tuổi và nữ chiếm tỷ lệ 74,2%. Kết quả nghiên cứu chỉ ra 64,9% người chăm sóc có kiến thức về bệnh ĐTĐ ở mức độ thấp. Có 76,8% người chăm sóc chưa nhận được tập huấn và giáo dục sức khỏe về chăm sóc cho người cao tuổi có bệnh ĐTĐ. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy những yếu tố về tình trạng bệnh mãn tính ở người chăm sóc, thời gian chăm sóc, niềm tin vào năng lực bản thân và thái độ của người nhà trong hỗ trợ chăm sóc người mắc bệnh ĐTĐ có ảnh hưởng đến sự thay đổi gánh nặng của người chăm sóc cho người cao tuổi mắc ĐTĐ.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.