Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học bệnh nhân chấn thương sọ não (CTSN) điều trị tại bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu dựa trên 1002 bệnh nhân CTSN điều trị tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 01/03/2020 đến 31/08/2020. Kết quả: Trong tổng số 1002 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu, bao gồm 787 (78.5%) bệnh nhân nam và 215 (21.5%) bệnh nhân nữ. Độ tuổi trung bình là 38.66 +19.30 tuổi. Nguyên nhân do tai nạn giao thông (69,96%), tai nạn sinh hoạt (18,96%), tai nạn lao động (13,1%) bệnh nhân. Trên 90% bệnh nhân chấn thương sọ não do tai nạn giao thông có liên quan đến xe máy. Phương tiện giao thông bệnh nhân sử dụng: 79.32% người đi xe máy, 9.43% người đi bộ và 5.28% người đi xe đạp, trong khi xe máy điện/ xe đạp điện là 3.85% bệnh nhân. Có 34.38% bệnh nhân TNGT sử dụng rượu, 44.78% bệnh nhân có sử dụng mũ bảo hiểm. Từ 20-40 tuổi chiếm 42,23% tổng số bệnh nhân CTSN và 58.92% bệnh nhân sử dụng rượu. Sự phân bố mức độ CTSN dựa trên thang điểm Glasgow: CTSN nhẹ chiếm 59.58%, CTSN vừa 18.66% và CTSN nặng là 21.76%. Có 36.9% bệnh nhân được điều trị phẫu thuật. Tỷ lệ bệnh nhân sống khi ra viện là 86.3% bệnh nhân. Tỷ lệ tử vong tăng ở nhóm > 60 tuổi, nhóm CTSN từ vừa tới nặng và nhóm không sử dụng mũ bảo hiểm khi đi xe máy. Kết luận: Điều cần thiết là thực thi luật bắt buộc đội mũ bảo hiểm khi ngồi xe gắn máy và nghị định 100 về phòng chống rượu bia khi tham gia giao thông cũng như có chương trình phòng chống ngã cho người cao tuổi để ngăn ngừa chấn thương sọ não.
Co giật nửa mặt (hemifacial spasm) biểu biện bởi các chuyển động giật rung hay co cứng tiến triển, không tự chủ, không thành cơn của các cơ chịu sự chi phối của thần kinh VII ở một nửa bên mặt. Nội soi hỗ trợ vi phẫu thuật giải ép mạch máu thần kinh trong điều trị bệnh lí co giật nửa mặt đang là xu hướng mới ở Việt Nam. Nghiên cứu mô tả tiến cứu 11 bệnh nhân co giật nửa mặt được vi phẫu thuật giải ép có nội soi hỗ trợ tại Bệnh viện Việt Đức từ 1/2021 đến 12/2021. Nguyên nhân hay gặp nhất gây xung đột mạch máu thần kinh là động mạch tiểu não trước dưới chiếm 72,7%. Triệu chứng lâm sàng sau phẫu thuật: 45,45% hết triệu chứng các trường hợp, 54,55% giảm triệu chứng. Trong 6 trường hợp được đánh giá kết quả phẫu thuật bằng thang điểm HFS, có sự giảm rõ rệt điểm HFS: lâm sàng từ 12 - 16 điểm trước mổ; giảm còn 0 - 4 điểm sau mổ); có sự giảm rõ rệt điểm HFS - Chất lượng cuộc sống 40 - 72 điểm trước mổ; giảm còn 0 - 16 điểm sau mổ). Vi phẫu thuật giải ép mạch máu thần kinh có áp dụng nội soi hỗ trợ là biện pháp hiệu quả trong điều trị co giật mặt, ít biến chứng. Bộ câu hỏi HFS - Lâm sàng và Chất lượng cuộc sống có thể áp dụng trong theo dõi và đánh giá kết quả sau phẫu thuật.
Sinh thiết khối u thần kinh đệm lan tỏa thân não là vấn đề còn chưa được thống nhất giữa các nhà phẫu thuật viên thần kinh. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đưa ra chỉ định, quy trình và đánh giá kết quả phẫu thuật sinh thiết khối u thần kinh đệm lan tỏa thân não, tiến hành tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu, bao gồm 15 bệnh nhân u thần kinh đệm lan tỏa thân não được tiến hành phẫu thuật sinh thiết khối u dưới kính vi phẫu qua đường mở nắp sọ trong thời gian từ tháng 1/2020 đến tháng 8/2022.
Cộng hưởng từ khuếch tán sức căng (Diffusion tensor imaging - DTI) cho thấy những thay đổi trong chất trắng, cũng như mối quan hệ giữa khối u và các cấu trúc khác. DTI giúp cải thiện kết quả phẫu thuật và tăng độ an toàn khi phẫu thuật lấy u thần kinh đệm ở những vùng chức năng, đặc biệt là vùng chức năng vận động. Chúng tôi nghiên cứu tiến cứu với 50 bệnh nhân từ tháng 8/2021 đến tháng 8/2022 tại Trung tâm phẫu thuật thần kinh, Bệnh viện Việt Đức và ghi nhận các khối u thần kinh đệm bậc cao thường có tổn thương thâm nhiễm và phá huỷ bó tháp trên phim chụp cộng hưởng từ khuếch tán sức căng, trong khi các khối u thần kinh đệm bậc thấp thường gặp tổn thương bình thường và đè đẩy bó tháp. Điểm sức cơ sau phẫu thuật cải thiện và bảo tồn ở 90% bệnh nhân, trong khi điểm mRS không đổi hoặc cải thiện chiếm 86%. Áp dụng chụp cộng hưởng từ khuếch tán sức căng kết hợp định vị thần kinh trong phẫu thuật vi phẫu u não thần kinh đệm vùng chức năng vận động giúp cải thiện kết quả phẫu thuật của bệnh nhân sau phẫu thuật.
Đặt vấn đề: mô tả đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, kết quả sinh thiết và phẫu thuật lymphoma não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 26 trường hợp được chẩn đoán xác định là lymphoma não dựa vào triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, kết quả giải phẫu bệnh được điều trị tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn từ 01/05/2021 đến 01/05/2022. Kết quả: nhóm tuổi dưới 50 chiếm 19,2%, từ 50-70 tuổi chiếm 61,5%, trên 70 tuổi chiếm 19,2%; tỷ lệ nam/nữ: 53,8%/46,2%; các triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là đau đầu (84,6%), liệt nửa người (46,2%) và các bất thường về tâm thần kinh (38,5%); vị trí thường gặp của lymphoma não là bán cầu đại não (50%), thể chai (26,9%), các vị trí não thất, nhân xám, tiểu não (15,4%), vị trí trên yên, hố yên (7,7%); số lượng khối u: 1 ổ (57,7%), đa ổ (42,3%); kích thước <2cm (15,4%), 2-3cm (19,2%), >3cm (65,4%); u nguyên phát là chủ yếu (92,3%), thứ phát (7,7%); đặc điểm trên cộng hưởng từ: ngấm thuốc sau tiêm 100%, ngấm thuốc đồng nhất (76,9%), không đồng nhất (23,1%), các dấu hiệu đặc trưng như vòng mở (15,4%), khe nứt (23,1%), cánh bướm (3,8%); các phương pháp phẫu thuật được sử dụng mở nắp sọ lấy u (46,2%), sinh thiết dưới hướng dẫn định vị thần kinh (53,8). Biến chứng sau mổ có phù não tăng lên (34,6%), chảy máu (26,9%), 1 trường hợp sau mổ nhiễm trùng và rò dịch não tủy (3,8%). Tất cả các biến chứng được điều trị ổn định. Kết quả sinh thiết là U lympho không Hodgkin lan tỏa tế bào lớn (100%).
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.