Đặt vấn đề: U máu gan là khối u lành tính phổ biến nhất ở gan, nếu khối u có kích thước lớn thì phải có chỉ định điều trị phù hợp. Mục tiêu: Đánh giá chỉ định điều trị và kết quả mô bệnh học của bệnh nhân u máu gan. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 49 bệnh nhân được chẩn đoán u máu gan dựa trên hướng dẫn của Hiệp hội Nghiên cứu về Gan Châu Âu. Trên hình ảnh CT có tiêm thuốc cản quang, khối u gan có hình ảnh ngấm thuốc ngoại vi pha động mạch, tăng cường hướng tâm trong pha chậm; chẩn đoán bằng mô bệnh học khi u không ngấm thuốc điển hình trên CT. Kết quả: RFA(Radiofrequency Ablation-đốt sóng cao tần) l là phương pháp điều trị thực hiện nhiều nhất với tỉ lệ 34,7%. Cắt khối u và TAE (Transcatheter arterial chemoembolization) cùng với tỉ lệ 14,3%. Cắt u được thực hiện ở lứa tuổi trẻ nhất 42,4 ± 10,9, nhóm RFA là 48,2 ± 11,4; nhóm TAE là 64,8 ± 23,3; p = 0,01. Kích thước u trung bình của nhóm cắt u là lớn nhất 7,1 ± 2,7 cm, nhóm RFA có kích thước nhỏ nhất 5,8 ± 2,6 cm, kích thước u nhóm TAE là 6,6 ± 1,8 cm, p = 0,01. Kích thước u trung bình của nhóm sinh thiết bằng kim là 3,3 ± 0,9 cm, nhỏ hơn so với nhóm sinh thiết bằng cắt lạnh 7,1 ± 2,7 cm, p = 0,009. Trong 13 bệnh nhân được sinh thiết, tỉ lệ lành tính là 100%. U máu thể hang chiếm tỉ lệ 69,2%, u máu thể mao mạch chiếm tỉ lệ 30,8%. Kết luận: Có thể thực hiện cắt bỏ, đốt nhiệt hoặc tắc mạch cho bệnh nhân u máu gan tùy từng trường hợp. U máu gan có kích thước lớn thì bản chất vẫn là lành tính.
Đặt vấn đề: U máu là loại u lành tính phổ biến nhất của gan. Không phải tất cả các u máu gan đều có triệu chứng đặc trưng hoặc điển hình trên chẩn đoán hình ảnh. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của bệnh nhân u máu gan. Phương pháp: Mô tả trên 49 bệnh nhân u máu gan được chẩn đoán dựa theo hướng dẫn của Hiệp hội Nghiên cứu về Gan của Châu Âu năm 2016. Trên hình ảnh CT có tiêm thuốc cản quang, khối u gan có hình ảnh ngấm thuốc ngoại vi pha động mạch, tăng cường hướng tâm trong pha chậm; chẩn đoán bằng mô bệnh học khi u không ngấm thuốc điển hình trên CT. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 54,7 ± 17,1. Nữ chiếm tỉ lệ 55,1%. Đau bụng có tỉ lệ 46,9%. 100% bệnh nhân có AFP bình thường. Viêm gan virus B gặp ở 4,1%, viêm gan virus C gặp ở 2,0% số bệnh nhân. Tỉ lệ u gan phải 67,3%. Số lượng u đơn độc 73,5%. U > 4 cm có tỉ lệ 67,3%. Kích thước u dao động từ 1,9 – 10,2, kích thước trung vị là 5,9 cm. Trên CT, u ranh giới rõ có tỉ lệ 97,9%. 93,9% u tăng sinh mạch điển hình. 2,1% bệnh nhân có chảy máu trong u. Tình trạng vôi hóa trong u gặp ở 2,1% số bệnh nhân. Kết luận: Bệnh nhân u máu gan đa phần không có triệu chứng bất thường về lâm sàng và xét nghiệm. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào hình ảnh điển hình trên hình ảnh CT, sinh thiết gan nên cân nhắc khi hình ảnh CT không điển hình.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.