Từ các sản phẩm lên men truyền thống chúng tôi đã phân lập và tuyển chọn được 5 chủng vi khuẩn thuộc chi Bacillus được ký hiệu lần lượt là: Bacillus spp SC1, Bacillus spp SC2, Bacillus spp NC1, Bacillus spp MC1 và Bacillus spp DM1. Trong đó đã tuyển chọn được 3 chủng Bacillus spp DM1, Bacillus spp MC1, Bacillus spp SC1 có khả năng sinh axit lactic cao từ 0,315% đến 0,396%. Ba chủng này đều có khả năng phát triển tốt trong môi trường có bổ sung muối mật 0,3%, môi trường pH axit thấp và pH kiềm. Trong đó chủng Bacillus spp DM1 có tỉ lệ sống sót cao nhất ở pH=2, pH=3 và pH=8 sau 3 giờ nuôi cấy. Điều này cho thấy khả năng ứng dụng của các chủng này trong sản xuất chế phẩm probiotic sử dụng cho chăn nuôi.
Điều tra tình hình dịch tễ bệnh Gumboro trên gà nuôi tại Thái Nguyên, kết quả thu được như sau: Tỷ lệ gà mắc bệnh ở Phú Bình (61,88%) cao hơn Đồng Hỷ (55,18%). Tỷ lệ mắc bệnh Gumboro ở gà không tiêm phòng chiếm 77,45%, tiêm vaccine 1 lần chiếm 66,21%, tiêm vaccine 2 lần chiếm 36,52%. Ở phương thức chăn nhốt hoàn toàn, bệnh Gumboro chiếm tỷ lệ cao nhất (74,49%). Tỷ lệ mắc bệnh ở giống gà Lương Phượng (72,43%) cao hơn gà Tam Hoàng (65,28%), gà Mía (50,41%) và gà Ri (63,36%). Bệnh mắc chủ yếu ở gà dưới 30 ngày tuổi chiếm tỷ lệ (73,66%). Kiểm tra trên phôi trứng: 90,4% mẫu bệnh phẩm cho kết quả dương tính với virus Gumboro. Chủng virus ĐH65 qua 5 lần phân lập có bệnh tích điển hình, tỷ lệ chết phôi tăng, thời gian chết phôi tập trung từ 48-72 giờ.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.