Tóm tắt-Các đá granit khối Sông Mã chủ yếu gồm hai loại là granit biotit và granit hornblend-biotit. Granit biotit bao gồm các khoáng vật như plagioclas (35-45%); feldspar kali (25-35%); thạch anh (20%) và biotit (10%). Granit hornblend-biotit với thành phần plagioclas (40-50%); feldspar kali (10-15%); hornblend (5-10%) và biotit (5%). Phân tích bằng phương pháp lazer quang phổ phát xạ plasma -khối phổ cảm ứng LA-ICP-MS (Laser Ablation Inductively Coupled Plasma Mass Spectrometry) U-Pb zircon cho ba mẫu granit khối Sông Mã V0741, V0856, V1006, thu được các kết quả tuổi 206 Pb/ 238 U trung bình lần lượt là 257±4 triệu năm (Tr.n), 262±3 Tr.n và 241±6 Tr.n. Các kết quả tuổi này cổ hơn so với các kết quả đã công bố trước đây. Tập hợp các khoáng vật và đặc điểm địa hóa cho thấy chúng thuộc loại I-granit. Kết quả phân tích thành phần đồng vị Hf cho giá trị εHf(t) từ +7,3 đến +13,9 chứng tỏ nguồn gốc granit khối Sông Mã tương đồng với granit khu vực Phan Si Pan, Tây Bắc Việt Nam trong giai đoạn cuối Permi -đầu Trias. Từ khoá-I-granit, khối Sông Mã, U-Pb zircon, thành phần đồng vị Hf 1 MỞ ĐẦU hối sông Mã phân bố ở bờ phía Nam sông Mã, thuộc tỉnh Sơn La. Các thành tạo granitoit á núi lửa của khối này được xếp vào thời kì Trias giữa dựa trên quan hệ địa chất với các đá núi lửa felsic hệ tầng Đồng Trầu. Trong khi đó, các kết quả phân tích tuổi đồng vị Rb-Sr của granit á núi lửa khu vực Hoành Sơn cho giá trị 218±6 Tr.n
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.