Tóm tắtHiện tượng mô hình quá khớp (overfitting) là một trong những nguyên nhân quan trọng làm giảm hiệu quả của mô hình học sâu, đặc biệt là trong các bài toán có tính phi tuyến cao như bài toán ước lượng khả năng chịu tải của giàn làm bằng kim loại. Bài báo này sẽ trình bày, phân tích và so sánh hiệu quả của một số kỹ thuật thường được áp dụng hiện nay cho việc xử lý hiện tượng mô hình quá khớp bao gồm kỹ thuật dừng sớm (Early Stopping), nhớ mô hình (Model Checkpoint) và kết hợp hai kỹ thuật trên. Một giàn phẳng gồm 39 thanh được sử dụng để minh họa cho nghiên cứu. Tập dữ liệu cho mô hình học sâu được tạo ra từ phân tích phi tuyến giàn có thông số đầu vào là diện tích mặt cắt ngang của các thanh giàn và thông số đầu ra là hệ số khả năng chịu tải (LF). Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp kết hợp cả hai kỹ thuật dừng sớm và nhớ mô hình đem lại hiệu quả cao nhất về cả góc độ thời gian huấn luyện và độ chính xác của mô hình.Từ khoá: học sâu; trí tuệ nhân tạo, phân tích trực tiếp; kết cấu giàn; máy học. AbstractOverfitting is one of the most important problems to reduce the performance of a deep learning model, especially in highly nonlinear problems such as estimation of load-carrying capacity of nonlinear inelastic steel trusses. This paper presents common methods to solve overfitting such as Early Stopping, Model Checkpoint, and the combination of both methods. A planar steel truss with 39 elements is used to illustrate the study. Data for the deep learning model is generated by using an advanced analysis, where the inputs are cross-sectional areas of the truss elements and output is the ultimate load factor of the structure. The results show that the combination of Early Stopping and Model Checkpoint provide the best performance regarding both computational efforts and accuracy. Đặt vấn đềKết cấu giàn được sử dụng phổ biến hiện nay do những ưu điểm nổi trội của loại kết cấu này như vượt nhịp lớn, phát huy tối đa sự làm việc của vật liệu, hình thức đẹp, nhẹ, linh hoạt và phong phú. * Tác giả chính. Địa chỉ
Gia cường kháng cắt cho kết cấu dầm Bê tông cốt thép (BTCT) được tiến hành khi kết cấu dầm không đủ khả năng chịu cắt (do tính toán không đủ, do sai sót trong quá trình thi công, do có sự gia tăng tải trọng hay do thay đổi sơ đồ làm việc…). Nội dung bài báo trình bày về thiết kế gia cường kháng cắt theo tiêu chuẩn ACI 440.2R-08 và các kết quả nghiên cứu thực nghiệm sự làm việc của dầm BTCT được gia cường kháng cắt bằng vật liệu tấm sợi các bon (CFRP). 03 mẫu dầm BTCT thí nghiệm có cùng kích thước hình học và cấu tạo cốt thép được chế tạo, trong đó 01 mẫu dầm không được gia cường là dầm đối chứng, 02 dầm còn lại được gia cường kháng cắt bằng vật liệu CFRP theo dải. Hiệu quả gia cường được đánh giá thông qua sự gia tăng khả năng chịu cắt của các mẫu dầm sau gia cường. Từ khóa: dầm; gia cường; tấm sợi composite; cắt; tiêu chuẩn ACI 440.2R-08.
Background. Left ventricular systolic dysfunction (LVSD) is common in sepsis. Speckle-tracking echocardiography (STE) is a useful emerging tool for evaluating the intrinsic left ventricular systolic function. High-sensitivity cardiac troponin T (hs-cTnT) is the most sensitive biomarker of myocardial injury. However, there are limited data regarding the association between hs-cTnT level and left ventricular systolic dysfunction based on STE in septic patients. We performed this prospective study to evaluate the diagnostic value of hs-cTnT level for subclinical left ventricular systolic dysfunction measured by STE in septic patients according to the sepsis-3 definition. Methods. Patients with sepsis based on sepsis-3 definition admitted to the intensive care unit were prospectively performed STE and hs-cTnT level within 24 hours after the onset of sepsis. Baseline clinical and echocardiographic variables were collected. Left ventricular systolic dysfunction was defined as a global longitudinal strain of ≥−15%. Results. During a 19-month period, 116 patients were enrolled in the study. The elevated hs-cTnT level was seen in 86.2% of septic patients, and 43.1% of patients had LVSD on STE. The median hs-cTnT level and the proportion of elevated hs-cTnT level (>14 ng/L) were significantly higher in patients with LVSD than in patients without LVSD. The area under the ROC curves of hs-cTnT to detect LVSD was 0.73 ( P < 0.001). In the multivariate analysis, hs-cTnT (HR, 1.002; 95% CI, 1.000 to 1.004; P = 0.025) and septic shock (HR, 7.6; 95% CI, 2.25 to 25.76; P = 0.001) were independent predictors of LVSD. Conclusion. Our study indicated that the serum hs-cTnT level might be a useful biomarker for detecting LVSD in septic patients.
Trong kết cấu khung thép, các khu vực vùng cứng nút khung (panel zone) có thể bị chảy dẻo trước các cấu kiện dầm và cột do chịu lực cắt lớn đặc biệt trong các thiết kế tối ưu của công trình do tiết diện dầm và cột được giảm thiểu tối đa. Do vậy, chi phí gia cường các khu vực vùng cứng nút khung cần phải được xem xét đến trong các bài toán tối ưu nhằm tăng độ chính xác cho kết quả đạt được. Trong bài báo này, lần đầu tiên bài toán thiết kế tối ưu giá thành của khung thép phi tuyến có liên kết nửa cứng xét đến gia cường các khu vực vùng cứng nút khung được xem xét. Hàm tối ưu của bài toán là tổng khối lượng của các cấu kiện dầm, cột và chi phí gia cường tại các khu vực vùng cứng nút khung được biểu diễn dưới dạng khối lượng thép công trình. Phân tích trực tiếp cho phép xét đến các ảnh hưởng phi tuyến của vật liệu và hình học của kết cấu được sử dụng để đánh giá các điều kiện ràng buộc về cường độ và sử dụng. Một thuật toán tiến hóa vi phân cải tiến với ưu điểm giảm số lần phân tích kết cấu được sử dụng để giải bài toán tối ưu đặt ra. Khung thép phẳng 5 nhịp 5 tầng được sử dụng để minh họa. Kết quả tính toán cho thấy việc xét đến chi phí gia cường vùng cứng nút khung làm tăng độ chính xác của kết quả tối ưu tìm được. Từ khóa: phân tích trực tiếp; khung thép nửa cứng; tối ưu; panel zone; tiến hóa vi phân.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.