Công tác lấy ý kiến đánh giá học phần của sinh viên chính quy về hoạt động giảng dạy của giảng viên được xem là một phương pháp hiệu quả làm cơ sở đề xuất các giải pháp đảm bảo chất lượng giáo dục tại các trường đại học. Xem xét tại trường Đại học Cần Thơ, công tác đánh giá này được thực hiện dưới hình thức đánh giá trực tuyến, tuy nhiên tỷ lệ phản hồi của sinh viên là khá thấp và có xu hướng giảm. Nghiên cứu áp dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích nhân tố khám phá và phương pháp hồi quy logistic nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia lấy ý kiến đánh giá học phần của sinh viên, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác lấy ý kiến đánh giá của sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên tại trường. Với số lượng sinh viên tham gia khảo sát là 395 sinh viên, nghiên cứu đã xác định được bốn nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia đánh giá học phần trực tuyến là khóa học, nhân tố an toàn bảo mật cho người dùng, nhân tố lợi ích có được khi thực hiện đánh giá và cảm nhận về tính dễ thực hiện có ảnh hưởng tích cực làm tăng xác suất tham gia đánh giá học phần của sinh viên. Từ kết quả nghiên cứu, ra soát các quy định hiện hành và tham khảo ý kiến chuyên gia, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp như cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tăng cường thông tin truyền thông, nâng cao nhận thức đối với sinh viên từ đó tăng tỷ lệ phản hồi của sinh viên đối với hoạt động đánh giá học phần trực tuyến.
Đề tài tập trung đánh giá và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến Tài Sản Thương Hiệu (TSTH) tại trường Đại Học Cần Thơ (ĐHCT). Thông qua nghiên cứu định tính đã xác định được “nhận biết thương hiệu, liên tưởng thương hiệu, chất lượng cảm nhận, lòng trung thành thương hiệu” ảnh hưởng đến TSTH. Kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và hồi quy tuyến tính là các phương pháp được sử dụng để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến TSTH của trường ĐHCT. Kết quả khảo sát 280 đáp viên là sinh viên cho thấy TSTH bị chi phối bởi các yếu tố theo thứ tự giảm dần của mức độ ảnh hưởng gồm nhận biết thương hiệu, chất lượng cảm nhận, liên tưởng thương hiệu, lòng trung thành thương hiệu. Trong đó, nhận biết thương hiệu là ảnh hưởng nhiều nhất, với mức ý nghĩa 5%. Qua đó, một số giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao TSTH của trường ĐHCT như tăng cường phát triển hệ thống nhận diện thương hiệu, cải tiến các yếu tố tạo nên liên tưởng thương hiệu, phát huy và tạo ra chất lượng cảm nhận, đẩy mạnh các biện pháp nâng cao lòng trung thành thương hiệu trong sinh viên.
Hệ thống kiểm soát nội bộ là một công cụ không thể thiếu tại các đơn vị sản xuất kinh doanh. Hệ thống này nếu được xây dựng chặt chẽ sẽ giúp các đơn vị quản lý tốt vốn đầu tư, giám sát hoạt động tại đơn vị một cách hiệu quả và kịp thời. Đơn vị có thể dễ dàng điều hành hoạt động, giảm thất thoát tài sản từ đó duy trì khả năng hoạt động liên tục. Trên cơ sở phân tích hệ thống kiểm soát nội bộ theo khuôn khổ COSO, nghiên cứu kết luận các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong mẫu khảo sát với sự thiếu hụt về vốn, quy mô và số lượng lao động dẫn đến hệ thống kiểm soát nội bộ không được xây dựng hoặc nếu có thì rất đơn sơ và tồn tại một số vấn đề bất cập. Thứ nhất, doanh nghiệp chưa đảm bảo bí mật về thu nhập của nhân viên nên dễ gây ra sự chia rẽ nội bộ. Thứ hai, việc phân chia công việc cho các bộ phận tại doanh nghiệp còn chồng chéo và tình trạng kiêm nhiệm nhiều chức vụ gây ra nguy cơ thất thoát và trục lợi. Thứ ba, các đơn vị trong phạm vi nghiên cứu chưa thành lập bộ phận chuyên trách về kiểm tra, kiểm soát dẫn đến công tác giảm thiểu rủi ro trở nên yếu kém, doanh nghiệp gặp trở ngại khi đánh giá các mục tiêu trong kinh doanh. Ngoài ra, báo cáo tài chính tại các đơn vị chưa được xem xét bởi bất kỳ một công ty kiểm toán nào, cũng như việc quản lý lượng tiền tồn tại quỹ chưa có cơ sở khoa học. Trước thực trạng nêu trên, các giải pháp được nghiên cứu đưa ra sẽ góp phần hình thành và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị một cách hiệu quả.
Tập thể hình là một môn thể dục thể thao ngày càng trở nên phổ biến. Hành vi tập thể hình chịu sự chi phối bởi nhiều yếu tố từ phía người tập cũng như từ các yếu tố bên ngoài. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 220 người đang sử dụng dịch vụ này tại thành phố Cần Thơ. Với phương pháp kiểm định độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phương pháp hồi quy Robust nghiên cứu đã xác định các yếu tố tác động đến hành vi tập thể hình của người dân tại thành phố Cần Thơ. Kết quả cho thấy có 3 yếu tố tác động cùng chiều ảnh hưởng đến hành vi tập thể hình đó là: (1) Chất lượng dịch vụ của phòng tập, (2) Cảm nhận về sự tích cực khi tập thể hình, (3) Nhận thức về tính dễ sử dụng. Từ cơ sở này nghiên cứu đã đề xuất một số khuyến nghị như tăng cường hoạt động marketing, cải thiện chất lượng dịch vụ, đa dạng hóa mô hình kinh doanh để thích nghi với bối cảnh đại dịch Covid-19.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.