From the ethyl acetate extract of the seeds of Vietnamese Cnidium monnieri L., three coumarins, osthole (1), xanthotoxin (2), imperatorin (3) and a sterol, daucosterol (4) have been purified. Their structures were elucidated by spectroscopic analysis. Furthermore, 8-(3-hidroxy-3-methylbutyl)-7-methoxycoumarin (5) was synthesised from osthole (1) with a good yield (80%). In addition, compound 1 and its synthesis product (5) show moderate and non-selective cytotoxic activities against four cancer cells, KB (a human epidermal carcinoma), MCF7 (human breast carcinoma), SK-LU-1 (human lung carcinoma) and HepG2 (hepatocellular carcinoma).
Curcumin has shown several potential pharmacological activities but it is limited on clinical application due to its poor bioavailability. Nano curcumin products have been investigated with purpose to increase curcumin’s bioavailability. Recently, for the first time, nanocurcumin was formulated in effervescent tablet (commercially available as SCurma FizzyTM). The aim of this study was to compare the pharmacokinetic parameters of this novel formulation of nanocurcumin and traditional formulation. In this study, the pharmacokinetic parameters of nanocurcumin in effervescent tablet, hard capsule and soft capsule in rats with a dose of 150 mg curcumin/kg body weight were investigated. The method to determine curcumin's concentration was validated and the concentration of curcumin in rat’s plasma was examined at pre-dose (0 min), 30, 60, 120, 150, 180 min after administration of curcumin. This data showed that the SCurma Fizzy tablet significantly improved the curcumin's concentration in plasma as compared with others products studied. In conclusion, the results suggested that effervescent tablet for nanoparticulate curcumin is recommended formulation to improve its bioavailability and therefore pharmacological activities.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị và dự phòng của phác đồ aspirin kết hợp cilostazol trên bệnh nhân nhồi máu não cấp không do tắc mạch từ tim. Đối tượng và phương pháp: 102 bệnh nhân nhồi máu não cấp tính mức độ nhẹ và trung bình, nhập viện điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Phú Thọ từ tháng 9/2015 đến tháng 10/2018. Kết quả và kết luận: Nam (60,8%) nhiều hơn nữ, tuổi trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu là 67 ± 8,4 năm. Sau 06 tháng nhóm nghiên cứu có tới trên 90% cải thiện điểm NIHSS; cải thiện mRS (mRS giảm ≥ 1) sau 6 tháng: Nhóm nghiên cứu có tỷ lệ cải thiện 90,5%, cao hơn nhóm chứng (62,7%), về sự thay đổi mức độ hẹp tắc các mạch trong sọ nhóm nghiên cứu có tỷ lệ hẹp thoái triển 82,6% cao hơn nhóm chứng (22,6%), tỷ lệ hẹp thoái triển mạch ngoài sọ cũng cao hơn ở nhóm nghiên cứu (39,2%) so với nhóm chứng (2,6%). Tỷ lệ tái phát đột quỵ trong 6 tháng là 18.3% với nhóm chứng, 4,8% với nhóm nghiên cứu.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.