Mục tiêu: Xác định đặc điểm kháng kháng sinh và mô tả sự thay đổi MIC với colistin của vi khuẩn A. baumannii phân lập tại Bệnh viện Quân y 103 từ năm 2019 - 2021. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 410 chủng A. baumannii gây bệnh phân lập được trong giai đoạn nghiên cứu. Kết quả: A. baumannii có tỷ lệ kháng > 75% với 13/15 kháng sinh được thử nghiệm, colistin có tỷ lệ kháng thấp nhất (11,73%). A. baumannii có xu hướng tăng tỷ lệ kháng với hầu hết kháng sinh. Tỷ lệ kháng với colistin giảm dần qua các năm. Tỷ lệ kháng của A. baumannii ở bệnh phẩm đường hô hấp cao hơn bệnh phẩm máu, ở Khoa Hồi sức cao hơn Khoa Truyền nhiễm. Giá trị MIC của vi khuẩn A. baumannii với colistin phân bố trong khoảng ≤ 16 µg/mL, giá trị MIC chủ yếu nằm trong khoảng từ 0,125 - 0,5 µg/mL. Kết luận: A. baumannii có tỷ lệ kháng cao với hầu hết kháng sinh, chỉ còn colistin có tỷ lệ kháng thấp. Khoảng giá trị MIC chủ yếu của A. baumannii với colistin còn thấp (0,125 - 0,5 µg/mL).
Mục tiêu: Xác định đặc điểm và diễn biến phân bố của vi khuẩn A. baumannii tại Bệnh viện Quân y 103 giai đoạn 2019 - 2021. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 410 chủng A. baumannii gây bệnh phân lập được trong giai đoạn nghiên cứu. Kết quả: A. baumannii phân lập được nhiều nhất ở nhóm ≥ 60 tuổi (59,03%) và tăng dần qua các năm; nam giới chiếm chủ yếu (74,15%) và tăng theo thời gian; Khoa Hồi sức phân lập được nhiều vi khuẩn này nhất (67,80%), số lượng phân lập tại đây cũng tăng dần qua các năm, A. baumannii phân lập được chủ yếu từ bệnh phẩm hô hấp (81,95%), phân bố ở bệnh phẩm này cũng tăng qua các năm. Kết luận: A. baumannii phân lập được chủ yếu ở nhóm người bệnh cao tuổi, nam giới chiếm chủ yếu, Khoa Hồi sức phân lập được nhiều vi khuẩn này nhất, chủ yếu phân lập được ở bệnh phẩm đường hô hấp; phân bố A. baumannii ở các nhóm này đều tăng dần qua các năm.
Mục tiêu: So sánh khả năng phát hiện SARS-CoV-2 của kỹ thuật real-time RT PCR trên mẫu gộp chứa 20 so với mẫu gộp chứa 10 bệnh phẩm dịch tỵ hầu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả và thực nghiệm labo. Mẫu gộp 10 và gộp 20 được tạo từ các mẫu bệnh phẩm dịch tỵ hầu đã được xác định âm tính và dương tính với SARS-CoV-2 sẽ được thực hiện xét nghiệm bằng real-time RT PCR. Phân tích tỷ lệ đồng thuận dương tính và âm tính của xét nghiệm trên mẫu gộp 20 với mẫu gộp 10. Kết quả: Tỷ lệ đồng thuận dương tính của xét nghiệm phát hiện SARS-CoV-2 ở trên mẫu gộp 20 với mẫu gộp 10 bằng kỹ thuật real time RT-PCR là 100%. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy khả năng phát hiện mẫu dương tính với SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật real time RT-PCR trong mẫu gộp 20 được tạo ra bằng cách gộp dung dịch từ 2 mẫu gộp 10 (10 que tăm bông bệnh phẩm) là tương đương với mẫu gộp 10.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.