Mục tiêu: mô tả thực trạng chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật có kế hoạch của điều dưỡng tại Khoa ngoại Tiết niệu - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 250 người bệnh tuổi ≥18 có chỉ định và được chuẩn bị trước phẫu thuật có kế hoạch tại Khoa Ngoại Tiết niệu Bệnh viện Đại học Y Hà Nội bằng thiết kế mô tả cắt ngang. Kết quả: 42,8% biểu mẫu cam kết thực hiện phẫu thuật/thủ thuật/gây mê hồi sức đạt theo quy định. 75,6% số người bệnh được thăm hỏi, tìm hiểu tâm lý, động viên. 94% người bệnh không được hướng dẫn thực hiện vệ sinh cá nhân đầy đủ. 31,67% không được xác nhận bác sĩ đã đánh dấu vị trí phẫu thuật. 52,4% người bệnh không được đo lại dấu hiệu sinh tồn; 86,4% người bệnh không được vận chuyển bằng cáng/xe đẩy đi mổ. Kết luận: hầu hết các bước chuẩn bị người bệnh trước phẫu thuật được thực hiện khá tốt. Tuy nhiên, còn một số bước được thực hiện chưa tốt là: tìm hiểu tâm lý người bệnh, hướng dẫn người bệnh vệ sinh cá nhân, hoàn thiện giấy cam kết thực hiện phẫu thuật/thủ thuật/gây mê hồi sức, xác nhận bác sĩ đã đánh dấu vị trí phẫu thuật, đo lại dấu hiệu sinh tồn và vận chuyển người bệnh đi phẫu thuật.
Đặt vấn đề: Chảy máu sau sinh là một cấp cứu sản khoa gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ mang thai. Phương pháp đặt bóng chèn lòng tử cung được nghiên cứu sử dụng trong chảy máu sau sinh do đờ tử cung và nhau bám thấp. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị chảy máu sau sinh với phương pháp đặt bóng chèn lòng tử cung bằng sonde Foley. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 sản phụ có chảy máu sau sinh do đờ tử cung tại Bệnh viện Phụ Sản thành phố Cần Thơ từ tháng 4/2021 đến tháng 3/2022. Các sản phụ được chỉ định đặt bóng chèn lòng tử cung sau xử trí thuốc co hồi tử cung và xoa đáy tử cung không đáp ứng. Kết quả: Tỷ lệ thành công trong xử trí chảy máu sau sinh của phương pháp bóng chèn Foley lòng tử cung là 93,33%. Lượng dịch bơm vào bóng chèn Foley trung bình: 160,5±38,5mL. Thời gian lưu bóng chèn Foley trung bình: 12,2±4,1 giờ (8-24 giờ). Kết luận: Phương pháp bóng chèn lòng tử cung trong điều trị chảy máu sau sinh do đờ tử cung có tỷ lệ thành công cao.
Đặt vấn đề: Tỷ lệ thai phụ thừa cân, béo phì hiện nay ngày càng tăng, điều này gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho mẹ và thai nhi. Nhằm tìm hiểu đặc điểm của các thai phụ thừa cân, béo phì để đưa ra những khuyến cáo có lợi cho thai phụ cũng như giảm những biến chứng có thể xảy ra trong thai kỳ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các thai phụ bị thừa cân, béo phì và đánh giá kết cục thai kỳ của các thai phụ thừa cân, béo phì. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả trên 107 thai phụ thừa cân béo phì thời điểm ≤ 8 tuần. Sau đó, theo dõi và đánh giá các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục của thai phụ thời điểm nhập viện sinh. Kết quả: Tỷ lệ béo phì 52,8% và thừa cân 40,2%. Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở nhóm tuổi <35 là 71% và ở nhóm ≥35 tuổi là 29%. Monitoring nhóm I chiếm tỷ lệ 94,3%, không có monitoring nhóm III. Có 87,9% trường hợp mổ lấy thai và 12,1% sinh đường âm đạo. Tỷ lệ băng huyết sau sanh là 1,8%, tỷ lệ nhiễm trùng sau sinh là 1,8%. Trẻ sơ sinh có trọng lượng <3000gram chiếm 21,5% và 4,7% trẻ có trọng lượng ≥4000gram. Có 3,7% (4 trường hợp) trẻ sơ sinh phải được chăm sóc tại khoa sơ sinh Kết luận: Tỷ lệ thai phụ thừa cân, béo phì ngày càng tăng gây nhiều hậu quả nghiêm trọng, và ngày càng trẻ hóa.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhóm nguy cơ cao TSG theo thuật toán FMF của các thai phụ tuổi thai 11 - 13+6 tuần đến khám thai, đánh giá kết quả chẩn đoán và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 1.087 thai phụ tại thời điểm thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày đến khám sàng lọc quý I và theo dõi thai nghén tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ. Kết quả: Có 1087 sản phụ được tầm soát TSG trong quý I thai kỳ, trong đó có 567 trường hợp tầm soát phát hiện có nguy cơ cao TSG. Trong đó có 264 trường hợp có nguy cơ cao tiến triển thành TSG < 37 tuần (46,6%), 87 trường hợp có nguy cơ cao tiến triển thành TSG < 34 tuần (15,3%). Trong thời gian theo dõi có 43 trường hợp tiến triển th TSG (3,95%). Tiền sử mang thai bị TSG - SG, gia đình có người mang thai bị TSG - SG, tuổi mẹ ≥ 35 tuổi và các bệnh lý gồm tăng HA mạn tính, đái tháo đường, lupus ban đỏ hệ thống, bệnh thận mạn tính là các yếu tố nguy cơ TSG. Tỷ lệ bị TSG ở nhóm có HATB ≥ 95 mmHg cao hơn ở nhóm không bị TSG gấp khoảng 10 lần (OR 9,9, khoảng tin cậy 95% 4,8 - 20,2). Các giá trị UtA-PI tại thời điểm 11 - 13+6 tuần cao hơn ở nhóm thai kỳ xuất hiện TSG so với nhóm thai kỳ không bị TSG. Nguy cơ TSG cao gấp 7 lần (OR 6,6 khoảng tin cậy 95% 3,1 - 14,0). Tỷ lệ bị TSG ở nhóm có chỉ số PlGF ≤ 20 pg/ml cao hơn ở nhóm không bị TSG. Nguy cơ TSG cao gấp 7 lần (OR 7,1 khoảng tin cậy 95% 3,4 - 14,7). Kết luận: Tầm soát nguy cơ tiền sản giật thường quy bằng thuật toán FMF cho tất cả thai phụ đến khám ở tuổi thai 11 - 13 tuần 6 ngày, từ đó có kế hoạch quản lý và điều trị dự phòng bằng aspirine liều thấp mỗi ngày sau tam cá nguyệt thứ nhất.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.