Vitamin is one of the most important nutrient components having strong effects on growth, survival rate and food conversion ratio in marine finfish in general and in snubnose pompano in particular. In this study, 3 levels of vitamin D3 (100, 115 and 130mg/kg dry feed) and a control treatment (0mg/kg dry feed) were tested in order to evaluate the effects of this component in diets on growth, survival rate and food conversion ratio in rearing the snubnose pompano juveline. Results showed that the level of 130mg/kg dry feed gave higher specific growth rate of body weight and final weight gain (0.89%/day; 11.29%/day; 11.18g/ind.) compared to the rest vitamin D3 levels (p < 0.05). Apart from the specific growth rate of total length, the fish were fed on diets contained vitamin D3 100 and 115mg/kg dry feed obtained higher specific growth rate of body weight and final weight gain compared to those of the control treatment (9.74%/day; 9.36g/ind. and 10.53%/day; 10.09g/ind. as opposed as 6.43%/day; 7.28g/ind.; p < 0.05). There were no significant differences about these parameters between the treatments of 100 and 115mg/kg dry feed. However, the supplement of vitamin D3 in diets had no significant effects on food conversion ration (1.17-1.41) and survival rate (91.95-96.67%). From the results of this study, it can be suggested that the appopriate level of vitamin D3 supplement should be 130mg/kg dry feed to optimize the growth of the pompano juveline.
Protein là một trong những thành phần dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến sinhtrưởng, tỷ lệ sống và hệ số thức ăn ở cá nói chung và cá Chim vây vàng nói riêng. Trongnghiên cứu này, 5 mức protein khác nhau (40, 43, 46, 49 và 52%) được thử nghiệm nhằmđánh giá ảnh hưởng của hàm lượng protein trong thức ăn lên tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sốngvà hệ số thức ăn ở cá Chim vây vàng giai đoạn giống. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hàmlượng protein trong thức ăn có ảnh hưởng lớn đến tốc độ sinh trưởng và hệ số thức ăn(FCR) của cá Chim vây vàng giai đoạn giống. Trong đó, cá được cho ăn thức ăn có hàmlượng protein 46, 49 và 52% cho tốc độ sinh trưởng đặc trưng về chiều dài, khối lượng,khối lượng cuối cao hơn và hệ số thức ăn thấp hơn so với hàm lượng protein 40 và 43% (p< 0,05). Nhìn chung, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tốc độ sinh trưởng và hệsố chuyển đổi thức ăn giữa cá được cho ăn ở mức protein 46, 49 và 52% hay 40 và 43% (p> 0,05). Hàm lượng protein trong thức ăn không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá (94 –98%) (p > 0,05). Từ nghiên cứu này có thể nhận thấy rằng, hàm lượng protein 46% trongthức ăn là tốt nhất cho sinh trưởng và hệ số thức ăn của cá Chim vây vàng, đồng thời, giúptiết kiệm chi phí thức ăn cũng như hạn chế nguy cơ ô nhiễm môi trường bể nuôi.Từ khóa: Cá Chim vây vàng giống, Trachinotus blochii, protein, sinh trưởng, tỷ lệ sống, hệsố thức ăn
Ngày nhận bài: 5-3-2013 TÓM TẮT: Vitamin là một trong những thành phần dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số thức ăn ở cá nói chung và cá chim vây vàng nói riêng. Trong nghiên cứu này, 3 mức vitamin D3 bổ sung (100, 115 và 130mg/kg thức ăn) và đối chứng (0mg/kg thức ăn) được thử nghiệm nhằm đánh giá ảnh hưởng của thành phần này lên tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số thức ăn ở cá chim vây vàng giai đoạn giống. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hàm lượng vitamin D3: 130mg/kg thức ăn cho tốc độ sinh trưởng đặc trưng về khối lượng và khối lượng cuối (0,89%/ngày; 11,29%/ngày; 11,18g/con) cao hơn các mức vitamin D3 còn lại (p < 0,05). Ngoại trừ tốc độ sinh trưởng đặc trưng về chiều dài, cá được cho ăn thức ăn bổ sung vitamin D3 100 và 115mg/kg thức ăn cho tốc độ sinh trưởng đặc trưng về khối lượng và khối lượng cuối cao hơn nghiệm thức đối chứng (9,74%/ngày; 9,36g/con và 10,53%/ngày; 10,09g/con so với 6,43%/ngày; 7,28 g/con; p < 0,05). Không có sự khác biệt về các chỉ tiêu này giữa hai nghiệm thức bổ sung vitamin D3 ở mức 100 và 115mg/kg thức ăn. Tuy nhiên, việc bổ sung vitamin D3 vào thức ăn không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống (91,(95)(96)67%) và hệ số FCR (1,41) của cá chim vây vàng. Từ nghiên cứu này có thể nhận thấy rằng, hàm lượng vitamin D3 130mg/kg thức ăn là thích hợp cho sinh trưởng của cá cá chim vây vàng giai đoạn giống.
C), mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần với mật độ 12 cá/bể. Kết quả cho thấy vitamin E và vitamin C có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cá giò giai đoạn giống (P<0,05), tuy nhiên không có sự khác biệt về thành phần sinh hóa của cá giữa các nghiệm thức thí nghiệm (P>0,05). Cá cho ăn thức ăn có tỷ lệ 300C:40E cho tỷ lệ sống 100%, tốc độ tăng trưởng (SGR,WG), hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR), lượng thức ăn tiêu thụ (FI), hiệu quả sử dụng protein (PER) đều đạt giá trị tốt nhất. Tốc độ tăng trưởng đạt giá trị thấp ở nghiệm thức 100C:30E và lô đối chứng. Trong cùng một mức vitamin E, tỷ lệ sống đạt giá trị cao ở các nghiệm thức có bổ sung hàm lượng vitamin C cao.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.