This paper aims to describe a trend in coverage of maternal care services, and provides a detailed analysis of socio-economic correlations to the existing inequities. The paper uses data from the Vietnam Multiple Indicator Cluster Survey 2000, 2006, 2011, and 2014. In the MICS, there were 9,117 women in 2000, 9,473 women in 2006, 11,614 women in 2011, and 9,827 women in 2014 participated in. We found the coverage of antenatal care increase from 68.6% in 2000 to 95.9% in 2014. Similarly, the percentages of women who gave birth with the assistance of skilled staff increased during the studied period ( from 69.9% in 2000, 87.7% to 94.5% in 2014). However, improvements in antenatal care and skilled birth attendance in Vietnam have been uneven across different segments of the population. In all the four surveys, the proportions of women who received ANC by a skilled staff and percentages of women who gave birth with the assistance of a skilled health personnel were much higher among those with higher education, belonged to Kinh majority tribe, had better economic status, and lived in an urban area. The degrees of inequity in both antenatal and delivery care in Vietnam are likely to increase over time.
This work provides consensus guidance regarding clinical diagnosis and early medical management of endometriosis within Asia. Clinicians with expertise in endometriosis critically evaluated available evidence on clinical diagnosis and early medical management and their applicability to current clinical practices. Clinical diagnosis should focus on symptom recognition, which can be presumed to be endometriosis without laparoscopic confirmation. Transvaginal sonography can be appropriate for diagnosing pelvic endometriosis in select patients. For early empiric treatment, management of women with clinical presentation suggestive of endometriosis should be individualized and consider presentation and therapeutic need. Medical treatment is recommended to reduce endometriosis-associated pelvic pain for patients with no immediate pregnancy desires. Hormonal treatment can be considered for pelvic pain with a clinical endometriosis diagnosis; progestins are a first-line management option for early medical treatment, with oral progestin-based therapies generally a better option compared with combined oral contraceptives because of their safety profile. Dienogest can be used long-term if needed and a larger evidence base supports dienogest use compared with gonadotropin-releasing hormone agonists (GnRHa) as first-line medical therapy. GnRHa may be considered for first-line therapy in some specific situations or as short-term therapy before dienogest and non-steroidal anti-inflammatory drugs as add-on therapy for endometriosis-associated pelvic pain.
In the autoxidations of 1‐phenylprop‐1‐yne, 1‐phenylbut‐1‐yne, and 1‐phenyl‐3‐methylbut‐1‐yne a considerable attack at the CC triple bond takes place. Both products of the oxidative cleavage of the CC bond and products formed through the corresponding oxirenes were detected. The oxirenes rearrange via the isomeric ketocarbenes to ketenes, which yield the corresponding carboxylic acids or their esters. A part of the intermediate ketenes is oxidized with decarboxylation to lower ketones. All products were identified and quantitatively determined after LiAlH4 reduction to the corresponding alcohols.
Tóm tắt: Hội chứng MRKH là một hình thái dị dạng sinh dục hiếm gặp (1/4000-5000 người) biểu hiện không có tử cung, dù 2 phần phụ vẫn phát triển bình thường. Những người mắc hội chứng MRKH không có hiện tượng kinh nguyệt mặc dù các dấu hiệu sinh dục phụ hoàn toàn bình thường. Tình trạng các tế bào xơ ở dải xơ di tích của ống Muller phát triển thành các khối u giống khối u xơ tử cung rất hiếm gặp và thường gây khó khăn trong chẩn đoán nguồn gốc u. Phẫu thuật cắt bỏ khối u để tránh hiện tượng chèn ép do u gây nên là giải pháp điều trị hiệu quả nhất.Từ khóa: Hội chứng MRKH, u xơ tử cung. Giới thiệu chung U xơ xuất phát từ các dải xơ hoặc từ di tích của sừng tử cung không phát triển trong hội chứng Mayer Rokitanski Kuster Hauser (MRKH) là một hình thái bệnh lý vô cùng hiếm gặp. Các khối nhân xơ thường phát triển trong tiểu khung cho đến một kích thước đủ lớn gây chèn ép trong các tạng tiểu khung và tạo nên triệu chứng như đau hoặc rối loạn đại tiểu tiện, khiến bệnh nhân đi khám và được phát hiện bệnh. Sau đây là một trường hợp hi hữu như vậy được phát hiện tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2017. Ca lâm sàngBệnh nhân nữ 29 tuổi đã được chẩn đoán mắc hội chứng Mayer Rokitanski Kuster Hauser (MRKH), không có tử cung, có 2 buồng trứng và có âm đạongắn hơn bình thường [1]. Bệnh nhânlà người vô kinh nguyên phát và không mắc bệnh lý phụ khoa từ trước. Tháng 8/2017, bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội vì nặng tức bụng và siêu âm phát hiện một khối u to ở tiểu khung, bệnh nhân được nhập viện. Kết quả khám bệnh cho thấy bệnh nhân có kiểu hình nữ, các dấu hiệu sinh dục phụ mang tính nữ hoàn toàn bình thường. Âm hộ bình thường, âm đạo bịt không có cổ tử cung dài khoảng 5 cm. Thăm âm đạo xác định thấy khối u chắc, ranh giới rõ kích thước 10x12 cm trong tiểu khung. Tại thời điểm khám, chúng tôi tiến hành siêu âm đường âm đạo và
This is an open access chapter distributed under the terms of the CC BY-NC 4.0 license.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.