Thán thư trên ớt do nấm Colletotrichum spp. là một trong những bệnh gây thiệt hại nặng đến năng suất và chất lượng ớt trên phạm vi toàn cầu. Ở Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh cũng là địa điểm trồng nhiều ớt và chịu nhiều thiệt hại do bệnh này gây ra. Biện pháp sử dụng vi sinh vật đối kháng để phòng trừ bệnh hại đang là xu hướng hiện nay do tính an toàn và hiệu quả của nó. Trong số nhiều vi sinh vật đối kháng, các chủng vi khuẩn thuộc nhóm Bacillus subtilis đã được nghiên cứu rất nhiều về khả năng đối kháng với nấm gây bệnh. Vì vậy, nghiên cứu này tiến hành phân lập, tuyển chọn chủng vi khuẩn thuộc nhóm Bacillus subtilis có khả năng đối kháng tốt với nấm Colletotrichum scovillei gây bệnh thán thư trên ớt ở Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi thu thập được 5 mẫu đất, nghiên cứu này đã phân lập được 22 chủng nghi ngờ thuộc nhóm Bacillus subtilis. Trong đó, chủng vi khuẩn BHCM8.3 có khả năng đối kháng mạnh nhất với nấm Colletotrichum scovillei trên đĩa Petri (hiệu quả đối kháng là 81,58% sau 15 ngày khảo sát). Kết quả định danh sinh học phân tử dựa trên vùng 16 ribosomal DNA (rDNA) cho thấy trình tự chủng BHCM8.3 có độ tương đồng gần với vi khuẩn B. subtilis (100%).
Pythium spp. được biết đến là một trong những tác nhân chính gây bệnh chết nhanh dẫn đến thiệt hại nặng nề về năng suất cây hồ tiêu (Shashidhara, 2007). Có nhiều biện pháp đã được áp dụng để phòng trừ bệnh chết nhanh trên hồ tiêu như hóa học, sinh học… Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc hóa học thường cho hiệu quả thấp, độc hại và gây ô nhiễm môi trường nên biện pháp sinh học đang được chú trọng nhờ hiệu quả lâu dài và thân thiện với môi trường. Trong đó, Trichoderma spp. và Bacillus spp. từ lâu đã được chứng minh có khả năng đối kháng tốt với nấm Pythium spp. nhờ tiết một số loại enzyme ngoại bào như glucanase, chitinase, cellulose… (Anita Patil và cộng sự 2012; Amrita và cộng sự, 2016; Najwa Benfradj và cộng sự, 2016). Nghiên cứu này cho thấy rằng, trong điều kiện in vitro, ở nồng độ 106 bào tử động/ml, chủng Pythium vexans P6 có khả năng gây bệnh thối nhanh rễ tiêu với chỉ số gây hại và tỉ lệ hại cao nhất trong 11 chủng Pythium vexans. Ngoài ra, các kết quả thu được đã chứng minh 12 chủng Trichoderma spp. và 5 chủng Bacillus subtilis có khả năng đối kháng với chủng Pythium vexans P6 trong phòng thí nghiệm. Sau 6 ngày đồng nuôi cấy, phần trăm ức chế nấm bệnh của các chủng Trichoderma spp. đạt từ 40-90%. Sau 8 ngày, hầu hết khuẩn lạc các chủng Trichoderma spp. đã ức chế hoàn toàn nấm bệnh. Bên cạnh đó, cả 5 chủng Bacillus subtilis đều có khả năng đối kháng với chủng nấm bệnh Pythium vexans P6. Tuy nhiên, tỷ lệ ức chế nấm bệnh của các chủng Bacillus subtilis chỉ đạt từ 22,69-27,67% sau 6 ngày đồng nuôi cấy, thấp hơn so với các chủng Trichoderma spp..
Nấm Pythium vexans là một trong những tác nhân lớn gây ra bệnh thối rễ và ức chế cây rau phát triển. Hiện nay, nghiên cứu ứng dụng chế phẩm sinh học trong kiểm soát, phòng trừ nấm gây hại đang ngày càng được quan tâm trong chiến lược phát triển một nền nông nghiệp sạch và bền vững. Nhiều loài xạ khuẩn thuộc chi Streptomyces được đánh giá là an toàn cho con người cũng như cây trồng, có khả năng ức chế sự phát triển của nhiều loại nấm gây bệnh ở cây trồng nhờ tiết ra một số hoạt chất sinh học. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phân lập được 20 chủng xạ khuẩn từ 15 mẫu đất tại các vườn trồng rau ở tỉnh Lâm Đồng. Trong đó, chủng Streptomyces LD5.4 được đánh giá có hiệu quả ức chế cao nhất đối với nấm Pythium vexans (51.80%), sau 48h bằng phương pháp khuếch tán đĩa trên môi trường Potato Dextrose Agar (PDA) ở nhiệt độ phòng. Dựa trên đặc điểm hình thái và trình tự 16S rRNA, chủng xạ khuẩn LD5.4 được xác định thuộc loài Streptomyces filamentosus. Với những đặc tính này, chủng Streptomyces filamentosus LD5.4 có tiềm năng ứng dụng vào sản xuất chế phẩm sinh học ức chế bệnh thối rễ trên rau ăn lá họ thập tự do nấm Pythium vexans gây ra.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.