Environments with temperatures from 50°C to 80°C are rare in nature and are almost exclusively associated with geothermal regions including hot springs, solar-heated soils and volcanic areas. Thermophilic bacteria already exist and prefer in such habitats. Since innate tolerance to thermal environment and potential chassis for extracellular enzymes such as lipase, protease and amylase, which are utilized widely in the industrial fermentation, thermophilic bacteria have been becoming one of the objects for microbiologists worldwide, recently. This study aimed to isolate and identify thermophilic bacteria from hot springs in several provinces in Vietnam such as Ba Ria - Vung Tau and Khanh Hoa. In the results, six moderate thermophilic bacterial strains (namely BM7, BS5, NS1, NS3, NS4, and NW6) that could grow at 55oC were purified from the hot spring ecosystems. All micro morphology of isolates were recorded as rod-shaped, Gram positive, and endospore forming. The results of 16S rDNA sequencing and phylogenetic analysis showed that these isolate belonged to group I of Bacillus genus (the thermophilic group). The isolated strains NS1, NS3, NS4, BS5, NW6 and BM7 were identified to belong to the Bacillus genus, species as Bacillus sp. Resulting strains are potential candidates for industrial applications due to its stable fitness in a hash environment, particularly at high temperature. In addition, this study provides a useful insight into the diverse community of thermophilic bacteria (Bacillus spp.) in several hot springs of Vietnam, that can be applied as bacterial cell factories to produce biomaterials, biofuels, or valuable compounds in the future.
A series of 14 imines containing furoxan and benzene rings has been prepared starting from isosafrole. The structure of reported compounds have been confirmed by elemental analysis, EI MS, UV, IR, and NMR spectroscopy. It is shown that, on treatment with Na2S2O4, the nitro group on the benzene ring was reduced to amino group, but the N→O group of the furoxan ring was not. The 1H‐ and 13C NMR signals are assigned based on their spin‐spin splitting patterns, in some cases, NOESY and HMBC spectra are used. The NOESY spectra indicate that for reported imines, the benzene and the furoxan rings could not be co‐planar; the imine group has E‐configuration.
Mục tiêu: Nhận xét thực trạng khám thai của thai phụ nhiễm HIV/AIDS tại BVPSTW. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả. Kết quả: Tuổi trung bình của thai phụ nhiễm HIV là 32,55 ± 5,4. Nhóm tuổi ≥ 35 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 40,6%. Thai phụ sinh con so là 31,5% và sinh con dạ là 68,5%. Thai phụ có khám và quản lý thai nghén là 91,5%; trong đó tỷ lệ quản lý thai nghén tại BVPSTW là 42,4%. Thời điểm phát hiện nhiễm HIV trước có thai là 73,3%, trong khi có thai là 15,8% và ngay trước chuyển dạ là 10,9%.Tỷ lệ điều trị dự phòng ARV cho thai phụ là 99,4%. Thai phụ được điều trị ARV trước có thai là 70,9%, trong khi có thai là 15,2% và khi chuyển dạ là 13,3%. Kết luận: Thai phụ nhiễm HIV có khám và quản lý thai nghén chiếm tỷ lệ cao 91,5%. Thai phụ phát hiện nhiễm HIV trước khi mang thai là 73,3%. Tỷ lệ điều trị dự phòng ARV cho thai phụ là 99,4% và thai phụ điều trị PLTMC từ trước khi có thai là 70,9%.
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm về lâm sàng, cận lâm sàng; kết quả điều trịbệnh lý nang và áp-xe tuyến Bartholin tại Bệnh viện phụ sản Trung ương (BVPSTƯ). Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu. Kết quả: Tuổi trung bình của phụ nữ có bệnh lý tuyến Bartholin là 37,2±1,1 tuổi. Có triệu chứng “đau” trong 78,6% các trường hợp. Tỷ lệ thủ thuật “bóc tuyến” là 97,4% với điều trị nang tuyến Bartholin; trong điều trị áp-xe tuyến Bartholin “chích khâu viền khăn” chiếm 90,3%, “rạch thoát dịch” 9,7%. Về kết quả điều trị: thủ thuật “chích khâu viền khăn” tái phát 20%, di chứng sẹo cứng 16,7%; “rạch thoát dịch” tái phát 33,3%, di chứng sẹo cứng 33,3%; “bóc tuyến” tái phát 5,3%, di chứng sẹo cứng 5,3%, đau khi giao hợp 2,6% và có tai biến chảy máu, tụ máu sau bóc là 5,2%. Kết luận: phụ nữ mắc bệnh nang, áp-xe tuyến Bartholin chủ yếu trong độ tuổi sinh sản; “đau” là triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất trong bệnh lý tuyến Bartholin. Thủ thuật “bóc tuyến” chiếm tỷ lệ cao 97,4% trong điều trị nang tuyến Bartholin; với tỷ lệ tái phát thấp (5,3%) và ít di chứng. “Chích khâu viền khăn” chiếm tỷ lệ chủ yếu (90,3%) trong điều trị áp-xe tuyến Bartholin, với tỷ lệ tái phát và di chứngcao hơn nhiều so với bóc tuyến.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.