Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm giải phẫu nhánh trán động mạch thái dương nông (ĐMTDN) ở người Việt trưởng thành. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang bằng phẫu tích 31 tiêu bản nửa đầu của 16 xác. Kết quả và kết luận: 83,8% trường hợp ĐMTDN phân nhánh tận phía trên gò má – cung tiếp. Nguyên ủy của ĐM trên hệ trục tọa độ, cách trục Ox 33,11 ± 10,86 mm và cách trục Oy khoảng 16,04 ± 8,97 mm. Có 35,5% số trường hợp điểm này nằm trong một hình chữ nhật đứng, kích thước 20 x 30 mm. Góc TB giữa nhánh trán với ĐMTDN là 118,81 ± 53,47 độ. Góc giữa nhánh trán và gò má cung tiếp trung bình là 40,5o. Chiều dài TB thân nhánh trán là 69,78 ± 27,93 mm. Tại nguyên ủy, nhánh trán có ĐK TB là 2,19 ± 0,5 mm. Nhánh trán sau 1 xuất hiện là 96,77%, nhánh trán sau 2 chiếm tỷ lệ 61,29%. Nhánh trán giữa xuất hiện chiếm 80,65%. Nhánh trán trước chiếm 83,87% tiêu bản. Chiều dài trung bình của nhánh trán sau 1, nhánh trán sau 2, nhánh giữa và nhánh trước lần lượt là 49,39 ± 21,78; 48,42 ± 25,92; 40,03 ± 21,49; 28,17 ± 11,30 mm. Góc với ĐM trán của nhánh trán sau 1, nhánh trán sau 2, nhánh giữa và nhánh trước lần lượt là: 80,47 ± 23,05; 79,47 ± 16,49; 112,88 ± 43,95; 109,52 ± 30,06 độ. Nhánh trán tận hết bằng dạng I chiếm 38,7% và dạng II 48,4%.
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm giải phẫu động mạch trên ròng rọc, trên ổ mắt ở người Việt trưởng thành. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang bằng phẫu tích 31 tiêu bản nửa đầu của 16 xác. Kết quả và kết luận: 90,32% tiêu bản có ĐM trên ròng rọc, 100% tiêu bản có ĐM trên ổ mắt. Đường kính trung bình động mạch trên ổ mắt là 1,02 ± 0,25 mm. Đường kính trung bình của động mạch trên ròng rọc là 0,96 ± 0,20 mm. Khoảng cách từ ĐM trên ổ mắt tới đường giữa tại bờ trên cung mày là 24,99 ± 5,41 mm. Khoảng cách trung bình từ ĐM trên ròng rọc đến đường giữa tại bờ trên cung mày là 19,16 ± 7,49 mm. Khoảng cách trung bình từ ĐM trên ổ mắt đến góc mắt trong tại bờ trên cung mày là 13,54 ± 5,13 mm. Khoảng cách trung bình từ ĐM trên ròng rọc đến góc mắt trong tại bờ trên cung mày là 4,75 ± 3,75. Chiều dài ĐM trên ổ mắt đi vào cơ trán trung bình là 14,88 ± 9,16 mm. Chiều dài trung bình động mạch trên ròng rọc đi vào cơ trán là 9,63 ± 5,18 mm. Chiều dài động mạch trên ổ mắt đoạn đi vào tổ chức dưới da là 58,57 ± 14,63 mm. Chiều dài động mạch trên ròng rọc đoạn đi vào tổ chức dưới da là 31,39 ± 13,92 mm.
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng tổn khuyết phần mũi được điều trị phẫu thuật bằng các vạt da vùng trán. Đối tượng và phương pháp: Gồm 48 bệnh nhân có tổn thương khuyết mũi mức độ vừa và lớn được phẫu thuật tạo hình tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện TWQĐ 108 từ năm 2014 – 2020. Kết quả: Trong nhóm NC nam chiếm tỷ lệ 54,20%, nhóm tuổi hay gặp nhất là >55 tuổi, chiếm tỷ lệ 50%. Hầu hết nguyên nhân tổn thương là sau cắt các tổn thương ác tính (58,3%). Hay gặp nhất là cánh mũi (54,2%), tổn thương lớn ≥ 2cm2 chiếm tỷ lệ 81,2%, tổn thương khuyết xuyên tổ chức chiếm tỷ lệ lớn nhất, với 25/48 BN. Hầu hết BN tổn thương 1 đơn vị giải phẫu vùng mũi, với 32/48 BN chiếm tỷ lệ 66,7%, má là vị trí tổn thương kết hợp hay gặp nhất với 12/48 BN. Kết luận: Nguyên nhân tổn khuyết phần mềm mũi hiện nay thường gặp sau cắt bỏ khối ung thư, tổn thương rộng và xâm lấn sâu.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sử dụng các vạt da trán có cuống mạch nuôi trong điều trị tổn khuyết phần mềm mũi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu 48 bệnh nhân có tổn thương khuyết mũi do các nguyên nhân khác nhau được phẫu thuật tạo hình sử dụng vạt trán có cuống tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ năm 2014 - 2020. Kết quả: Vị trí tổn thương hay gặp nhất là cánh mũi chiếm tỷ lệ 38,8% và ít gặp nhất là trụ mũi 13,4%. Khuyết da - tổ chức dưới da chiếm tỷ lệ 4,5%, khuyết toàn bộ các lớp của mũi chiếm tỷ lệ 52,3%. Hầu hết bệnh viện có kích thước tổn thương lớn ≥ 2cm2 chiếm tỷ lệ 81,2%. Vạt da sống hoàn toàn gặp ở 89,6%, mức độ che phủ đủ theo đơn vị chiếm tỷ lệ 64,6%. Vết mổ liền kỳ đầu ở 85,4%. Tỷ lệ bệnh nhân không gặp biến chứng chiếm 83,3%. Biến dạng thứ phát ảnh hưởng nặng nề đến chức năng chỉ chiếm tỷ lệ 6,3%. Sau khi cắt chỉ, đa số bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có kết quả tốt, chiếm tỷ lệ 66,7%, kết quả khá chiếm 22,9%, mức độ kém chiếm 6,3%. Kết luận: Vạt da trán có cuống là chất liệu tạo hình khuyết phần mềm mũi thích hợp, hiệu quả cao.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.