Tinh dầu vỏ bưởi có nhiều ứng dụng như nuôi dưỡng, kích thích mọc tóc, làm thức uống, ứng dụng trong dược phẩm. Gần đây, các phương pháp mới trong chiết xuất tinh dầu ngày càng được phát triển để thay thế các phương pháp truyền thống. Trong nghiên cứu này, tối ưu hóa hiệu suất tinh dầu từ vỏ bưởi đã được nghiên cứu bằng phương pháp chưng cất thủy nhiệt có sự hỗ trợ của vi sóng (MAHD). Chúng tôi thấy rằng, hiệu suất tinh dầu tối ưu của vỏ bưởi là 2% tương ứng với các yếu tố như tỉ lệ nguyên liệu và nước là 1:4ml/g, thời gian chiết xuất 45 phút và công suất vi sóng là 450W. Ngoài ra, tinh dầu còn được đo sắc kí khí khối phổ với thành phần hóa học của tinh dầu vỏ bưởi như: limonene (96,491%), β-myrcene (1,644%), α-Phellandrene (0,793%), 1R-α-Pinene (0,686%), Sabinene (0,248%). Phương pháp vi sóng hỗ trợ thủy phân (MAHD) cung cấp một loại tinh dầu có hàm lượng hợp chất cao hơn và tiết kiệm chi phí đáng kể, thời gian, năng lượng, nguyên liệu thực vật. MAHD là một công nghệ xanh và xuất hiện như một sự thay thế tốt để chiết xuất tinh dầu từ cây có mùi thơm.
Nghiên cứu hóa học của tinh dầu Hương thảo được lựa chọn bằng phương pháp sắc kí khí khối phổ. Tinh dầu Hương thảo là hợp chất thơm dễ bay hơi, chủ yếu được sản xuất bằng cách chưng cất hơi nước từ cây Hương thảo (Rosmarinus officinalis). Hầu hết các mẫu đều chứa một số thành phần đặc trưng phổ biến, chẳng hạn như α-pinene (25.99%), Eucalyptol (17,989%), bicyclo[3.1.1] hept-3-en-2-one (10,78%), Caryophyllene (4,273%), Endo-Borneol (3,823%), Bornyl acetate (5,023%). Kết quả cho thấy tinh dầu Hương thảo Việt Nam có các hợp chất thơm với tỉ lệ cao. Tuy nhiên, có sự khác biệt rõ ràng về sản lượng, thành phần và số lượng các thành phần được xác định. Tối ưu hóa quá trình bảo quản tinh dầu ở điều kiện thường, tối, 4°C, 45°C. Thành phần của tinh dầu không ổn định, luôn thay đổi theo thời gian sinh trưởng của cây, thay đổi theo điều kiện khí hậu, phương pháp chiết xuất, dẫn đến hàm lượng dầu khác nhau. Qua đó mở ra tiềm năng mới cho việc ứng dụng các hợp chất thơm giá trị cao có trong tinh dầu Hương thảo vào sản phẩm mĩ phẩm, nước hoa và dược phẩm.
Nghiên cứu này nhằm mô hình hóa động lực học của quá trình chưng cất thủy điện của vỏ cam (Citrus sinensis) để hiểu và tối ưu hóa quá trình chiết xuất. Ngoài ra, nghiên cứu này, lần đầu tiên, xác định các thành phần hóa học của dầu vỏ cam bằng cách sử dụng cả mô hình động học bậc nhất, mô hình rửa và khuếch tán đồng thời. Kết quả chỉ ra rằng mô hình rửa và khuếch tán đồng thời mô tả tốt hơn cơ chế chưng cất thủy điện của tinh dầu vỏ cam. Thời gian tối ưu, tỉ lệ nước-vật liệu và mức nhiệt để chiết xuất lượng tinh dầu cao nhất được tìm thấy lần lượt là khoảng 80 phút, 3:1ml/g và 60%. Tinh dầu màu vàng với mùi mạnh và năng suất 2,3% (v/w) được chiết xuất bằng thiết bị chưng cất thủy điện. Ngoài ra, tinh dầu vỏ cam thu được trong điều kiện tối ưu tiến hành phân tích thành phần bởi GC-MS. Limonene là thành phần chính của tinh dầu (98,343%). Từ nghiên cứu này, có thể ứng dụng làm tăng giá trị thương mại của tinh dầu tại Việt Nam.
Hiện nay, nhu cầu sử dụng các hợp chất được chiết tách từ thiên nhiên đưa vào mĩ phẩm, thực phẩm nhằm bảo vệ sức khỏe của con người ngày càng nhiều. Tuy nhiên, việc sử dụng các loại tinh dầu như một chất tạo mùi hương trong mĩ phẩm gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là tinh dầu sả, vì trong tinh dầu sả chứa hàm lượng cao citral. Trong nghiên cứu này, các phương pháp nâng cao độ bền của tinh dầu sả tại các giá trị pH khác nhau từ pH = 4 đến pH = 7 trên các nền giả lập (sử dụng chất bảo quản sodium benzoate), trên nền sữa tắm có phối trộn sodium benzoate, trên nền dầu gội có phối trộn sodium benzoate được sử dụng. Cả ba nền được khảo sát trong điều kiện 1 ngày tại nhiệt độ phòng, 7 ngày ở nhiệt độ phòng và 7 ngày sau khi được bảo quản 45ºC. Kết quả cho thấy, tại pH trong vùng axit giúp hạn chế thấp nhấtbiến tính về ngoại quan của tinh dầu sả có hàm lượng Citral cao trên nền sản phẩm chăm sóc cá nhân.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.