TÓM TẮTMục đích: nhằm đánh giá đặc điểm tổn thương trên xạ hình SPECT tưới máu cơ tim ở bệnh nhân (BN) sau nhồi máu cơ tim (NMCT).Đối tượng và phương pháp: 119 BN sau NMCT được chụp gated SPECT xạ hình tưới máu cơ tim (XHTMCT) bằng Tc99m- sestamibi tại Khoa Y học hạt nhân, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 03/2007-05/2010.Kết quả: nhóm BN khuyết xạ có hồi phục, kết hợp và cố định có tỉ lệ 63,9%, 18,5% và 17,6%. Các BN có ESV ≥ 70 ml có tổng điểm pha gắng sức (SSS) và tổng điểm pha nghỉ (SRS) trung bình là 18,63 ± 5,02 và 15,58 ± 4,99 cao hơn so với nhóm có ESV < 70 ml là 14,49 ± 4,83 và 11,15 ± 4,63 (p<0,001). Có mối tương quan thuận có ý nghĩa giữa điểm SRS và SSS với điểm vận động thành (WMS) (r = 0,68, p < 0,001) và (r = 0,61, p < 0,001). Nhóm BN có phân số tống máu thất trái (EF) ≤ 40% có điểm SSS và SRS trung bình là 19,83 ± 4,36 và 17,07 ± 4,58 cao hơn rõ rệt so với nhóm có EF > 40% là 15,50 ± 5,2 và 12,13 ± 4,85 (p<0,001). Có sự tương quan nghịch có ý nghĩa giữa EF với điểm SRS (r = - 0,47, p < 0,001) và SSS (r = - 0,44, p <0,001).Kết luận: các BN sau NMCT thường có tổn thương khuyết xạ cố định, khuyết xạ có hồi phục và kết hợp (do thiếu máu tồn dư) trên hình ảnh gated SPECT tưới máu cơ tim. Mức độ và độ rộng khuyết xạ có mối liên quan tới rối loạn vận động thành thất, thể tích và chức năng tâm thu thất trái.
Mục đích: Nghiên cứu giá trị tiên lượng của các tổn thương trên xạ hình SPECT tưới máu cơ tim ở các bệnh nhân (BN) sau nhồi máu cơ tim (NMCT).Đối tượng và phương pháp: 116 BN sau NMCT được chụp gated SPECT xạ hình tưới máu cơ tim (XHTMCT) bằng Tc99m-sestamibi tại khoa Y học hạt nhân, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 3/2007 - 5/2010 và theo dõi các biến cố tim mạch trong vòng 23,27 ± 9,9 tháng.Kết quả: Tỉ lệ biến cố cơn đau thắt ngực và/hoặc NMCT tái phát và thủ thuật tái tưới máu cao hơn ở nhóm khuyết xạ có hồi phục (92,1 so với 76,9, p<0,05 và 95,8% so với 72,1%, p<0,01). Khuyết xạ cố định cao hơn có ý nghĩa ở nhóm suy tim so với nhóm không có biến cố này (47,2% so với 6,1%, p<0,001). Nhóm có cơn đau thắt ngực và/hoặc NMCT tái phát có tỉ lệ khuyết xạ mức độ nặng 94,7% và diện rộng 76,9% cao hơn rõ rệt so với nhóm không có biến cố này (76,9% và 69,2%) với p<0,05. Ở nhóm BN suy tim, khuyết xạ mức độ nặng chiếm tỉ lệ 97,1% và diện rộng 76,8% so với nhóm không suy tim là 88,2% và 70,7% (p<0,05). Nhóm BN tử vong có khuyết xạ diện rộng là 100% so với 72% ở nhóm không tử vong. Giá trị định lượng tổng điểm tưới máu pha gắng sức (SSS) và tổng điểm tưới máu pha nghỉ (SRS) tăng rõ rệt ở nhóm có biến cố tim mạch so với nhóm không có biến cố (18,17 ± 5,3 so với 13,5 ± 3,65, p<0,001 và 14,77 ± 5,46 so với 11,04 ± 3,58, p<0,01).Kết luận: Các đặc điểm hình ảnh trên XHTMCT có giá trị tiên lượng biến cố tim mạch ở BN sau NMCT.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.