To measure the difference of two fuzzy sets/intuitionistic sets, we can use the distance measure and dissimilarity measure between fuzzy sets. Characterization of distance/dissimilarity measure between fuzzy sets/intuitionistic fuzzy set is important as it has application in different areas: pattern recognition, image segmentation, and decision making. Picture fuzzy set is a generalization of fuzzy set and intuitionistic set, so that it have many application. In this paper, we introduce concepts: difference between PFS-sets, distance measure and dissimilarity measure between picture fuzzy sets. We also provide the formulas for determining these values.
Picture fuzzy set is an extension of fuzzy sets and intuitionistic sets. It is demonstrated have a wide application in the fact and theoretical. In this paper, we propose some novel similarity measures between picture fuzzy sets. The novel similarity measure is constructed by combining negative functions of each degree membership of picture fuzzy set. This similarity is shown that is better other similarity measures of picture fuzzy sets in some cases. Next, we apply them in several pattern recognition problems. Finally, we apply them to find the fault diagnosis of the steam turbine.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của khâu cổ tử cung ngả bụng trước thụ thai trong dự phòng sinh non. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Đây là một báo cáo hồi cứu loạt ca. Tất cả những phụ nữ được thực hiện khâu cổ tử cung ngả bụng trước thụ thai tại bệnh viện Mỹ Đức trong thời gian từ tháng 01/2015 đến tháng 01/2020 được nhận vào nghiên cứu. Chỉ định khâu cổ tử cung ngả bụng tại bệnh viện là những phụ nữ có tiền căn sẩy thai ở tam cá nguyệt thứ 2 hoặc sinh non đã khâu vòng cổ tử cung qua ngả âm đạo hoặc sinh non có bất thường cấu trúc giải phẫu ở cổ tử cung. Sau khâu cổ tử cung, bệnh nhân được thụ thai bằng cách tự nhiên hoặc thông qua kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Kết cục chính là tỷ lệ sinh từ 34 tuần trở lên. Tỷ lệ trẻ sinh sống, tuổi thai trung bình khi sinh, kết cục sơ sinh, thời gian phẫu thuật, thời gian nằm viện và các biến chứng sau phẫu thuật là các kết cục phụ của nghiên cứu. Kết quả: Từ tháng 1/2015 đến tháng 1/2020, có 19 phụ nữ đủ tiêu chuẩn thu nhận, trong đó có 5 phụ nữ đã sinh và 4 phụ nữ đang mang thai. 3/5 (60%) trường hợp sinh từ 34 tuần trở lên. Thời gian khâu cổ tử cung ngả bụng trung bình là 43,3 phút, thời gian nằm viện sau khâu trung bình là 4,1 ngày. Tỷ lệ sinh sống là 5/5 (100%) với tuổi thai trung bình là 33,9 tuần. Kết luận: Khâu cổ tử cung ngả bụng trước thụ thai có thể là một chọn lựa trong việc dự phòng sinh non cho các trường hợp có tiền căn sinh non hoặc tiền căn sẩy thai ở tam cá nguyệt thứ 2 dù đã được khâu cổ tử cung ngả âm đạo trước đó, và / hoặc bất thường giải phẫu ở cổ tử cung.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2025 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.