Đặt vấn đề: Alpha-thalassemia (α-thalassemia) gây ra bởi sự giảm hoặc không tổng hợp được chuỗi α-globin, được cung cấp các chỉ điểm chẩn đoán bởi tổng phân tích tế bào máu ngoại vi và các thay đổi về hình thái hồng cầu trên tiêu bản máu ngoại vi, vì vậy chúng tôi thực hiện khảo sát đặc điểm huyết đồ bệnh hemoglobin H (bệnh HbH) và α-thalassemia thể nhẹ. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi và đặc điểm hồng cầu trên phết máu ngoại vi ở bệnh HbH và α-thalassemia thể nhẹ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 67 bệnh nhân α-thalassemia thể nhẹ và bệnh HbH. Kết quả: Nghiên cứu ghi nhận các chỉ số hồng cầu ở bệnh nhân α-thalassemia thể nhẹ: RBC là 6,2 ± 0,6 (1012/L), HGB là 134,6 ± 13,1 (g/dL), MCV là 71,0 ± 3,4 (fL), MCH là 21,6 ± 0,8 (pg), RDW là 13,2 ± 1,6 (%). Bệnh nhân HbH: RBC là 4,1 ± 0,9 (1012/L), HGB là 80,9 ± 15,2 (g/dL), MCV là 72,9 ± 8,4 (fL), MCH là 20,2 ± 2,3 (pg), RDW là 25,7 ± 4,5 (%). Đa số bệnh nhân α-thalassemia thể nhẹ có hồng cầu nhỏ (96,7%), nhược sắc (100,0%) và hình dạng bình thường (50,0%), một số trường hợp có hồng cầu hình bia. Bệnh nhân HbH có hình thái tế bào hồng cầu thay đổi rõ rệt với hồng cầu nhỏ (73,0%), nhược sắc (89,2%), đa hình dạng (89,2%), xuất hiện hồng cầu nhân và thể vùi Howell Jolly. Kết luận: Bệnh α-thalassemia thể nhẹ có chỉ số MCV và MCH giảm với hình thái tế bào hồng cầu nhỏ, nhược sắc. Bênh HbH có các chỉ số RBC, HGB, MCV, MCH giảm, RDW tăng với hình thái tế bào hồng cầu nhỏ, nhược sắc, đa hình dạng, có hồng cầu nhân và thể vùi Howell-Jolly.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 102 đối tượng bằng cách phỏng vấn theo bộ câu hỏi và thu thập kết quả xét nghiệm trong bệnh án. Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) của người bệnh viêm gan điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Hòa Bình năm 2020. Kết quả: Tình trạng dinh dưỡng theo BMI: tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (TNLTD) 9,8%; tỷ lệ đối tượng thừa cân, béo phì (TCBP) là 8,8% và 1,0% đều gặp ở nam giới. 63,7% có tỷ số vòng eo/vòng mông cao. Tình trạng dinh dưỡng theo SGA: 46,1% SDD mức độ nhẹ/vừa (SGA-B) và 2,0% ở mức nặng (SGA-C). Viêm gan cấp có 45,7% SDD nhẹ/vừa; 5,7% SDD nặng. Viêm gan mạn, viêm gan do rượu có tỷ lệ SDD nhẹ/vừa là 37,8% và 56,7%. Tỷ lệ bị thiếu máu cao nhất ở đối tượng viêm gan do rượu, trong đó thiếu máu nhẹ là 23,3%, thiếu máu vừa là 40,0% và 26,7% thiếu máu nặng. Nhóm viêm gan do rượu cũng là nhóm có chỉ số albumin thấp chiếm tỷ lệ cao nhất. Kết luận: Người bệnh viêm gan có nguy cơ SDD, tỷ lệ thiếu máu, tỷ lệ Albumin thấp cao, đặc biệt là viêm gan do rượu. Cần tăng cường sàng lọc, đánh giá và can thiệp dinh dưỡng thường xuyên tại các khoa lâm sàng, đặc biệt là các nhóm bệnh có nguy cơ cao suy dinh dưỡng.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.