Đặt vấn đề: Ứng dụng những lợi ích của nội soi trong phẫu thuật tim hở tại Việt Nam còn rất mới, chưa có công trình nào trong nước công bố về lĩnh vực này. Nghiên cứu được tiến hành nhằm tổng kết những kinh nghiệm ban đầu và đánh giá kết quả sớm của phương pháp phẫu thuật tim hở ít xâm lấn với nội soi hỗ trợ tại trung tâm tim mạch bệnh viện E.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, do cùng một nhóm phẫu thuật. Từ tháng 5/2013 đến tháng 3/2014 tổng số 63 bệnh nhân được phẫu thuật: đóng thông liên nhĩ, thay van hai lá, sửa van hai lá, sửa toàn bộ thông sàn nhĩ thất bán phần, lấy u nhầy nhĩ trái, bắc cầu chủ vành, cắt màng ngăn nhĩ trái, sửa hẹp van động mạch phổi.Kết quả: Thành công trên 60 bệnh nhân. 2 bệnh nhân phải mở rộng đường mở ngực,1 trường hợp chuyển mở xương ức do chảy máu từ động mạch liên thất sau, 1 bệnh nhân chảy máu sau mổ phải mở lại đường mở ngực lấy máu cục màng phổi; không có tử vong bệnh viện.Kết luận: phương pháp an toàn, khả thi, có thể triểnkhai thường quy với điều kiện trang thiết bị hiện có.
125 bệnh nhân (89 bệnh nhân nữ; tuổi trung bình, 31,6 ± 18,7 tuổi; khoảng tuổi, 3-72 tuổi) với chẩn đoán TLN lỗ thứ phát được lựa chọn vào nghiên cứu. Sử dụng 3 trocar 5mm và 1 trocar 12mm; chỉ thắt tĩnh mạch chủ (TMC) trên. Khoang màng tim và màng phổi được làm đầy bằng CO2. Tất cả lỗ thông được đóng sử dụng miếng vá nhân tạo, khâu vắt; hở van ba lá (VBL) được sửa sử dụng vòng van hoặc theo phương pháp DeVega cải tiến; tĩnh mạch phổi lạc chỗ được sửa dẫn máu về nhĩ trái. Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật bởi một phẫu thuật viên trong điều kiện tim đập. Không có biến chứng nặng và không có trường hợp tử vong. Không có trường hợp nào có TLN tồn lưu được ghi nhận. Dựa vào hình thức sửa VBL, bệnh nhân được chia thành 3 nhóm: nhóm I (không sửa VBL), nhóm II (sửa VBL theo phương pháp DeVega cải tiến), và nhóm III(sử dụng vòng van). Ghi nhận đường cong đào tạo có ý nghĩa về thời gian phẫu thuật, thời gian chạy máy ở mỗi nhóm. Thời gian phẫu thuật và thời gian chạy máy ở nhóm I lần lượt là: y = 400 – 52 ln(x) (r2 = 0.616) and y = 293 – 51 ln(x) (r2 = 0.852);ở nhóm II lần lượt là: y = 271 – 29 ln(x) (r2 = 0.236) and y = 178 – 34 ln(x) (r2 = 0.659);ở nhóm III lần lượt là: y = 318 – 44 ln(x) (r2 = 0.565) and y = 184 – 29 ln(x) (r2 = 0.685). Thời gian nằm hồi sức trung bình là 25,3 ± 20,7giờ. Bệnh nhân được ra viện sau mổ 8 ngày.
Primary cardiac sarcomas are rare and histologically diverse, with single tumors able to demonstrate histological heterogeneity. Consequently, they are often misdiagnosed as other common cardiac tumors, such as cardiac myxoma or other metastatic malignancies. Incorrect diagnoses can result in incomplete surgeries, inadequate treatment regimens, and early recurrence. In our experience, based on the diverse histological and cytological characteristics of these tumors, immunostaining panels should be used early on to differentiate the exact tumor type. SMA, CD31, myogenin, ERG, and SOX10 panels are used to identify spindle-shaped or polymorphic cell patterns, while CK, LCA, S100, and desmin panels are used for round and monomorphic cell patterns. Using these panels can help identify the histological type of primary cardiac sarcomas, which is normally a challenge for pathologists.
Từ tháng 5/2016 đến tháng 4/2017, 14bệnh nhân (TLN đơn thuần/ TLN kèm TMP lạc chỗ bán phần: 13/1) với tuổi trung bình là 7,5 ± 3,9 và cân nặng trung bình là 21 ± 8,8 kgđược phẫu thuật theo phương pháp NSTB không robot hỗ trợ, tim đập.Cannula động mạch (ĐM) đùi một hoặc hai bên;đặt 3 trocar 5mm và 1 trocar 12mm, chỉ thắt TMC trên, làm đầy khoang màng phổi bằng CO2. Miếng vá nhân tạo được sử dụng trong tất cả các trường hợp. Thời gian theo dõi trung bình 5,4 ± 3,6 tháng (1 tháng đến 11 tháng). Không có biến chứng liên quan phẫu thuật và tử vong sau mổ. Thời gian mổ và thời gian chạy máy trung bình lần lượt là 244,6± 52,3 (phút) và 145,9 ± 40,5 (phút). Bệnh nhân được rút nội khí quản trong vòng 6 giờ đầu, dẫn lưu trong ngày đầu <60ml. Sau 4 ngày người bệnh không cần dùng thuốc giảm đau và trở về với sinh hoạt bình thường sau mổ 1 tuần. Phẫu thuật NSTBkhông có robot hỗ trợ vá TLN tim đập là phương pháp an toàn và hiệu quả khi thực hiện ở trẻ nhỏ. Người bệnh hồi phục sớm, sẹo mổ có giá trị thẩm mỹ cao đặc biệt ở trẻ gái.
Rò động mạch vành là một bệnh lý ít gặp đa số do nguyên nhân bẩm sinh, ngoài ra cũng có thể do nguyên nhân mắc phải (can thiệp th ủ thuật vào tim hoặc chấn thương). Trong đó rò động mạch vành vào thất trái là trường hợp rất hiếm gặp. Chúng tôi báo cáo phẫu thuật thành công một trường hợp rò động mạch vành phải vào thất trái với kích thước lỗ rò lớn sau khi cố gắng bịt dù thất bại.
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.
customersupport@researchsolutions.com
10624 S. Eastern Ave., Ste. A-614
Henderson, NV 89052, USA
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Copyright © 2024 scite LLC. All rights reserved.
Made with 💙 for researchers
Part of the Research Solutions Family.