Hiện nay, phương pháp dự báo thủy văn và xâm nhập mặn tại Đài Khí tượng Thủy văn (KTTV) tỉnh Bến Tre đang sử dụng chủ yếu là thống kê kết hợp với kinh nghiệm của dự báo viên, chưa áp dụng công nghệ mới vào công tác dự báo. Trong khi đó, đã có khá nhiều các bộ mô hình thủy văn, thủy lực được thiết lập để mô phỏng, dự báo được sử dụng trong nghiệp vụ của các tổ chức chuyên ngành và trong các nghiên cứu khoa học. Một trong số đó là bộ mô hình Mike 11 thiết lập cho toàn vùng ĐBSCL do Ủy ban Sông Mê Công (UBSMC) Việt Nam xây dựng và đang chạy nghiệp vụ. Kết quả đánh giá hiệu chỉnh, kiểm định số liệu mực nước giờ (từ tháng 01 đến tháng 06 hàng năm) cho các trạm thủy văn trên các sông Hàm Luông, Cổ Chiên, sông Tiền của khu vực tỉnh Bến Tre năm 2016, kiểm định năm 2020 và 2022 bằng các chỉ số R 2 , RMSE, NSE đã cho thấy mô hình này mô phỏng mực nước giờ ở mức tốt đến rất tốt cho tỉnh Bến Tre. Kết quả thu được là tài liệu tham khảo tốt cho công tác xây dựng mô hình Mike 11 dự báo chi tiết về mực nước và độ mặn của Đài Khí tượng Thủy văn (KTTV) tỉnh Bến Tre trong thời gian tới.
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm vận động thô ở trẻ bại não thể co cứng tại bệnh viện Nhi Trung ương năm 2018.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, nghiên cứu định lượng trên 112 trẻ bại não thể co cứng, sử dụng thang đo GMFCS.Kết quả: Tình trạng vận động thô theo GMFCS, 54,5% ở mức 5; 21,4% ở mức 4 và 24,1% ở mức 3. Không tìm thấy sự khác biệt tỷ lệ các mức độ tình trạng vận động thô theo GMFCS với các đặc điểm độ tuổi, giới tính, tiền sử cân nặng sơ sinh, tiền sử tuổi thai khi sinh, tiền sử kiểu sinh, tiền sử tình trạng sinh, thời gian chẩn đoán bại não và loại bại não thể co cứng (p>0,05).Kết luận: Phần lớn trẻ bại não có tình trạng vận động thô theo GMFCS ở mức 5, nghiên cứu cũng cho thấy không sự khác biệt về tỷ lệ các mức độ vận động theo GMFCS với các đặc điểm của trẻ.Từ khóa: đặc điểm vận động thô, bại não thể co cứng, thang đo GMFCs
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm vận động thô ở trẻ bại não thể co cứng tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2018. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, nghiên cứu định lượng trên 112 trẻ bại não thể co cứng, sử dụng thang đo GMFCS. Kết quả: Tình trạng vận động thô theo GMFCS, 54,5% ở mức 5; 21,4% ở mức 4 và 24,1% ở mức 3. Không tìm thấy sự khác biệt tỷ lệ các mức độ tình trạng vận động thô theo GMFCS với các đặc điểm độ tuổi, giới tính, tiền sử cân nặng sơ sinh, tiền sử tuổi thai khi sinh, tiền sử kiểu sinh, tiền sử tình trạng sinh, thời gian chẩn đoán bại não và loại bại não thể co cứng (p>0,05). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng vận động thô ở trẻ theo GMFCS với thời điểm chẩn đoán Kết luận: Phần lớn trẻ bại não có tình trạng vận động thô theo GMFCS ở mức 5, nghiên cứu cũng cho thấy có mối liên quan giữa vận động thô ở trẻ và thời điểm chẩn đoán. Từ khóa: đặc điểm vận động thô, bại não thể co cứng, thang đo GMFCs
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân tăng huyết áp độ II hay III và đánh giá hiệu quả của viên thuốc phối hợp liều cố định so với kết hợp viên riêng lẻ ở bệnh nhân tăng huyết áp độ II và III.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Đối tượng: 98 bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp độ II hoặc III (tương ứng với mức huyết áp tâm thu ≥160 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥100 mmHg), 53 bệnh nhân được điều trị với viên kết hợp liều cố định chứa perindopril 5mg/amlodipine 5mg; 45 bệnh nhân được điều trị phối hợp riêng lẻ viên perindopril 5mg và viên amlodipine 5mg.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, so sánh, có theo dõi.
Kết quả và kết luận: Không có sự khác biệt giữa nhóm dùng viên kết hợp liều cố định và nhóm dùng viên kết hợp riêng lẻ xét trên các đặc điểm: tuổi, giới, hút thuốc lá, bệnh lý kèm... Điều trị bằng viên kết hợp liều cố định mang lại hiệu quả hạ huyết áp và tỷ lệ đạt mục tiêu tốt hơn so với sử dụng kết hợp viên riêng lẻ.
Từ khóa: Viên thuốc phối hợp liều cố định; tăng huyết áp
scite is a Brooklyn-based organization that helps researchers better discover and understand research articles through Smart Citations–citations that display the context of the citation and describe whether the article provides supporting or contrasting evidence. scite is used by students and researchers from around the world and is funded in part by the National Science Foundation and the National Institute on Drug Abuse of the National Institutes of Health.